- Xu
- 13,791,945
Bài viết: 2022 



Bài 2 - Thơ Đường luật (SGK Ngữ văn 10 - Cánh diều), HS được tiếp cận các văn bản: Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ, Tự tình bài 2 - Hồ Xuân Hương, Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến, Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão. Để giúp các em nắm bắt được một số đặc trưng nội dung, hình thức của thể loại thơ Đường luật nói chung và thơ Nôm Đường luật nói riêng, biết cách thực hành các bài đọc hiểu về thơ Đường luật ngoài sách giáo khoa.. bộ đề đọc hiểu theo chủ đề thơ Đường luật sau đây cung cấp một số bài tập đọc hiểu tham khảo để các em luyện tập. Các văn bản: Thuật hứng bài 24 ; Tự tình bài 1, Tự tình bài 3, Làm lẽ, Chiều hôm nhớ nhà, Đất Vị Hoàng, Thu ẩm ; Thu vịnh, Chợ Đồng..
[COLOR=rgb(0, 0, 179) ]Xem thêm: Bộ Đề Đọc Hiểu: Thần Thoại Và Sử Thi - Ngữ Văn 10 Cánh Diều - Văn Bản Ngoài Chương Trình SGK[/COLOR]
Đọc bài thơ sau:
Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế ngợi khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Trì thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui có một lòng trung liễn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.
(Thuật hứng bài 24 - Nguyễn Trãi)
(Chú thích: trì thanh: Đầm, ao xanh trong; bui: Duy chỉ; liễn: Và, với (có bản chép là lẫn ) ; chăng: Chẳng)
Chọn một đáp án đúng:
Câu 1. Thể thơ của bài Thuật hứng giống với thể thơ của bài nào sau đây:
A. Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ
B. Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương
C. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão
D. Côn Sơn ca - Nguyễn Trãi.
Câu 2. Phép đối được sử dụng trong những câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực, hai câu luận
C. Hai câu kết
D. Hai câu luận và hai câu kết.
Câu 3. Câu thơ thứ nhất hiểu là:
A. Công thành, danh toại, hoàn cảnh hiện tại của Nguyễn Trãi thích hợp với việc về nhàn.
B. Với Nguyễn Trãi, công danh không còn nữa thì lựa chọn tốt nhất là lui về nhàn.
C. Nguyễn Trãi vẫn khao khát lập công danh nhưng thời thế thay đổi buộc phải về nhàn.
D. Công danh không thể vui bằng thú nhàn, Nguyễn Trãi chọn thú nhàn.
Câu 4. Suy nghĩ "Về nhàn rồi thì việc tốt xấu đến cũng không sợ người đời khen hay chê nữa" được thể hiện trong câu thơ nào?
A. Công danh đã được hợp về nhàn,
B. Lành dữ âu chi thế ngợi khen.
C. Bui có một lòng trung liễn hiếu,
D. Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.
Câu 5. Nội dung biểu đạt của hai câu thực và hai câu luận:
A. Nói về cuộc sống lao động vất vả nhưng giàu có, đầy đủ vật chất của Nguyễn Trãi khi về nhàn.
B. Nói về cuộc sống lao động bình dị và khẳng định cuộc sống tinh thần phong phú của Nguyễn Trãi khi về nhàn.
C. Nói về những công việc lao động nhàm chán và ước mơ của Nguyễn Trãi về một cuộc sống phóng túng ngoài kia.
D. Nói về cuộc sống lao động thiếu thốn trong hiện tại đối lập với cảnh giàu sang, phú quý ngày còn làm quan.
Câu 6. Dường như tác giả đã thu nhận tất cả vẻ đẹp thiên nhiên vào làm thành tải sản riêng của mình, đúng như mơ ước "Túi thơ chứa hết mọi giang san" -Nhận xét này phù hợp với nội dung những câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết.
Câu 7. Nội dung biểu đạt của hai câu thơ cuối là:
A. Thể hiện lòng trung thành của Nguyễn Trãi đối với vua;
B. Thể hiện lòng hiếu thảo của Nguyễn Trãi với cha mẹ;
C. Thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân không một tác động khách quan nào có thể thay đổi.
D. Thể hiện tấm lòng phục tùng vua cha không điều kiện bất kể đúng sai của Nguyễn Trãi.
Trả lời câu hỏi:
Câu 8. Em hãy khái quát ngắn gọn nội dung bài thơ trên.
Câu 9. Em hãy chỉ ra những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ trên.
Câu 10. Em hãy viết đoạn văn khoảng 8 - 10 dòng nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ trên.
Câu 1. A (đều là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật)
Câu 2. B (đối câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6)
Câu 3. A (Công thành, danh toại, hoàn cảnh hiện tại của Nguyễn Trãi thích hợp với việc về nhàn).
Câu 4. B (Lành dữ âu chi thế ngợi khen. )
Câu 5. B (Nói về cuộc sống lao động bình dị và khẳng định cuộc sống tinh thần phong phú của Nguyễn Trãi khi về nhàn)
Câu 6. C (Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc - Thuyền chở yên hà nặng vạy then)
Câu 7. C (Thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân không một tác động khách quan nào có thể thay đổi)
Câu 8. Nội dung bài thơ trên:
Bài thơ thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi về cuộc sống nhàn, vui thú với thiên nhiên, với công việc đồng ruộng, tận hưởng cuộc sống tự nhiên dân dã, rời xa chốn quan trường nhiễu nhương, sát phạt.. Tuy nhiên, thẳm sâu trong tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn là tấm lòng ưu nước, ái dân không gì có thể thay đổi được. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn thanh cao, bình dị của Nguyễn Trãi.
Câu 9. Những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ trên:
- Viết về thú sống nhàn, gần gũi với thú vui của người xưa trong ca dao.
- Tâm thế an nhàn, ung dung, tự tại của Nguyễn Trãi có nét tương đồng với tâm thế của người bình dân trong ca dao, dân ca.
- Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ dân gian tự nhiên, bình dị: Ao cạn, bèo, rau muống, trì thanh.. Có thể nói, trong bài thơ, những khuôn thước cứng nhắc, những yếu tố tượng trưng, ước lệ của thơ trung đại đã được thay thế bằng những chất liệu gần gũi, ngôn ngữ dân tộc được sử dụng tinh tế, gợi cảm.
Câu 10. Đoạn văn 8 - 10 dòng nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ trên:
[HIDETHANKS=1]Qua bài thơ, người đọc có thể nhận thấy ở Nguyễn Trãi trước hết là vẻ đẹp thanh cao của một con người trọng khí tiết. Thời thế nhiễu nhương, nên dù đang làm quan to, Nguyễn Trãi vẫn chọn về nhàn để giữ vẹn nhân cách. Về với chốn điền viên thôn dã, Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động vất vả mà bình yên. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi còn sáng ngời qua cảm nhận của ông về cuộc sống giữa thôn quê là giàu có, đủ đầy. Đáng trân trọng ở chỗ, đó không phải là sự đủ đầy về vật chất mà là sự đủ đầy về tinh thần. Cuối cùng, bài thơ khiến người đọc thêm yêu kính nhân cách lớn Ức Trai ở tấm lòng ông dành trọn cho nhân dân, đất nước. Tấm lòng ưu quốc, ái dân mà ông khẳng định chắc nịch: Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.[/HIDETHANKS]
Xem tiếp bên dưới...
Đăng kí tài khoản miễn phí tại LINK, chọn theo dõi chủ đề để tham khảo các đề mới nhanh nhất.
Bộ đề phục vụ quá trình ôn tập kĩ năng đọc hiểu văn bản mới cho HS; vui lòng không reup vì mục đích trục lợi.
[COLOR=rgb(0, 0, 179) ]Xem thêm: Bộ Đề Đọc Hiểu: Thần Thoại Và Sử Thi - Ngữ Văn 10 Cánh Diều - Văn Bản Ngoài Chương Trình SGK[/COLOR]
ĐỀ ĐỌC HIỂU: THƠ ĐƯỜNG LUẬT - ĐỀ 1
Văn bản: Thuật hứng (bài 24) - Nguyễn Trãi

Đọc bài thơ sau:
Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế ngợi khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Trì thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui có một lòng trung liễn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.
(Thuật hứng bài 24 - Nguyễn Trãi)
(Chú thích: trì thanh: Đầm, ao xanh trong; bui: Duy chỉ; liễn: Và, với (có bản chép là lẫn ) ; chăng: Chẳng)
Chọn một đáp án đúng:
Câu 1. Thể thơ của bài Thuật hứng giống với thể thơ của bài nào sau đây:
A. Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ
B. Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương
C. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão
D. Côn Sơn ca - Nguyễn Trãi.
Câu 2. Phép đối được sử dụng trong những câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực, hai câu luận
C. Hai câu kết
D. Hai câu luận và hai câu kết.
Câu 3. Câu thơ thứ nhất hiểu là:
A. Công thành, danh toại, hoàn cảnh hiện tại của Nguyễn Trãi thích hợp với việc về nhàn.
B. Với Nguyễn Trãi, công danh không còn nữa thì lựa chọn tốt nhất là lui về nhàn.
C. Nguyễn Trãi vẫn khao khát lập công danh nhưng thời thế thay đổi buộc phải về nhàn.
D. Công danh không thể vui bằng thú nhàn, Nguyễn Trãi chọn thú nhàn.
Câu 4. Suy nghĩ "Về nhàn rồi thì việc tốt xấu đến cũng không sợ người đời khen hay chê nữa" được thể hiện trong câu thơ nào?
A. Công danh đã được hợp về nhàn,
B. Lành dữ âu chi thế ngợi khen.
C. Bui có một lòng trung liễn hiếu,
D. Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.
Câu 5. Nội dung biểu đạt của hai câu thực và hai câu luận:
A. Nói về cuộc sống lao động vất vả nhưng giàu có, đầy đủ vật chất của Nguyễn Trãi khi về nhàn.
B. Nói về cuộc sống lao động bình dị và khẳng định cuộc sống tinh thần phong phú của Nguyễn Trãi khi về nhàn.
C. Nói về những công việc lao động nhàm chán và ước mơ của Nguyễn Trãi về một cuộc sống phóng túng ngoài kia.
D. Nói về cuộc sống lao động thiếu thốn trong hiện tại đối lập với cảnh giàu sang, phú quý ngày còn làm quan.
Câu 6. Dường như tác giả đã thu nhận tất cả vẻ đẹp thiên nhiên vào làm thành tải sản riêng của mình, đúng như mơ ước "Túi thơ chứa hết mọi giang san" -Nhận xét này phù hợp với nội dung những câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết.
Câu 7. Nội dung biểu đạt của hai câu thơ cuối là:
A. Thể hiện lòng trung thành của Nguyễn Trãi đối với vua;
B. Thể hiện lòng hiếu thảo của Nguyễn Trãi với cha mẹ;
C. Thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân không một tác động khách quan nào có thể thay đổi.
D. Thể hiện tấm lòng phục tùng vua cha không điều kiện bất kể đúng sai của Nguyễn Trãi.
Trả lời câu hỏi:
Câu 8. Em hãy khái quát ngắn gọn nội dung bài thơ trên.
Câu 9. Em hãy chỉ ra những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ trên.
Câu 10. Em hãy viết đoạn văn khoảng 8 - 10 dòng nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ trên.
Gợi ý đọc hiểu
Câu 1. A (đều là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật)
Câu 2. B (đối câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6)
Câu 3. A (Công thành, danh toại, hoàn cảnh hiện tại của Nguyễn Trãi thích hợp với việc về nhàn).
Câu 4. B (Lành dữ âu chi thế ngợi khen. )
Câu 5. B (Nói về cuộc sống lao động bình dị và khẳng định cuộc sống tinh thần phong phú của Nguyễn Trãi khi về nhàn)
Câu 6. C (Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc - Thuyền chở yên hà nặng vạy then)
Câu 7. C (Thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân không một tác động khách quan nào có thể thay đổi)
Câu 8. Nội dung bài thơ trên:
Bài thơ thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi về cuộc sống nhàn, vui thú với thiên nhiên, với công việc đồng ruộng, tận hưởng cuộc sống tự nhiên dân dã, rời xa chốn quan trường nhiễu nhương, sát phạt.. Tuy nhiên, thẳm sâu trong tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn là tấm lòng ưu nước, ái dân không gì có thể thay đổi được. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn thanh cao, bình dị của Nguyễn Trãi.
Câu 9. Những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ trên:
- Viết về thú sống nhàn, gần gũi với thú vui của người xưa trong ca dao.
- Tâm thế an nhàn, ung dung, tự tại của Nguyễn Trãi có nét tương đồng với tâm thế của người bình dân trong ca dao, dân ca.
- Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ dân gian tự nhiên, bình dị: Ao cạn, bèo, rau muống, trì thanh.. Có thể nói, trong bài thơ, những khuôn thước cứng nhắc, những yếu tố tượng trưng, ước lệ của thơ trung đại đã được thay thế bằng những chất liệu gần gũi, ngôn ngữ dân tộc được sử dụng tinh tế, gợi cảm.
Câu 10. Đoạn văn 8 - 10 dòng nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ trên:
[HIDETHANKS=1]Qua bài thơ, người đọc có thể nhận thấy ở Nguyễn Trãi trước hết là vẻ đẹp thanh cao của một con người trọng khí tiết. Thời thế nhiễu nhương, nên dù đang làm quan to, Nguyễn Trãi vẫn chọn về nhàn để giữ vẹn nhân cách. Về với chốn điền viên thôn dã, Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động vất vả mà bình yên. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi còn sáng ngời qua cảm nhận của ông về cuộc sống giữa thôn quê là giàu có, đủ đầy. Đáng trân trọng ở chỗ, đó không phải là sự đủ đầy về vật chất mà là sự đủ đầy về tinh thần. Cuối cùng, bài thơ khiến người đọc thêm yêu kính nhân cách lớn Ức Trai ở tấm lòng ông dành trọn cho nhân dân, đất nước. Tấm lòng ưu quốc, ái dân mà ông khẳng định chắc nịch: Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.[/HIDETHANKS]
Xem tiếp bên dưới...
Đăng kí tài khoản miễn phí tại LINK, chọn theo dõi chủ đề để tham khảo các đề mới nhanh nhất.
Bộ đề phục vụ quá trình ôn tập kĩ năng đọc hiểu văn bản mới cho HS; vui lòng không reup vì mục đích trục lợi.
Chỉnh sửa cuối: