

100 CÂU THÀNH NGỮ TIẾNG ANH (Phần 2-50 câu)
Dưới đây là 100 câu thành ngữ Tiếng anh thông dụng:
51. Có công mài sắt có ngày nên kim: where there is a will there is a way
52. Hãy vào thẳng vấn đề: Let's get to the point.
53. Bà con xa không bằng láng giềng gần: A stranger nearby is better than a far-away relative.
54. Hãy nói cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ nói cho anh biết anh là người như thế nào: Tell me who's your friend and I'll tell you who you are.
55. Thời gian và nước thủy triều không đợi ai cả: Time and tide wait for no man
56. Im lặng là vàng: Silence is golden
57. Cái lưỡi không xương đôi đường lắt léo: The tongue has no bone but it breaks bone
58. Gieo nhân nào gặt quả nấy: You will reap what you will sow
59. Chó sói không bao giờ ăn thịt đồng loại: A wolf won't eat wolf
60. Có còn hơn không: A little better than none
61. Vạn sự khởi đầu nan: It is the first step that is troublesome
62. Cười người hôm trước hôm sau người cười: He who laughs today may weep tomorrow
63. Giàu đổi bạn, sang đổi vợ: Honour charges manners
64. Gieo gió, gặt bão: Curses come home to roost
65. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: The cobbler should stick to his last
66. Trâu chậm uống nước đục: The early bird catches the worm
67. Được voi đòi tiên: Don't look a gift horse in the mouth
68. Chín người mười ý: There's no accounting for taste
69. Nước chảy đá mòn: Little strokes fell great oaks
70. Đàn khảy tai trâu: Do not cast your pearls before swine
71. Vụng múa chê đất lệch: The bad workman always blames his tools
72. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Beauty is only skin deep
73. Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: Courtesy costs nothing
74. Hoạn nạn mới biết bạn hiền: A friend in need is a friend indeed
75. Mèo mù gặp cá rán: An oz of luck is better than a pound of wisdom
76. Chết vinh còn hơn sống nhục: I would rather die on my feet than live on my knee
77. Đầu xuôi đuôi lọt: A bad beginning makes a bad ending
78. Dĩ hòa di quý: A bad compromiseis better a good lawsuit.
79. Nước đổ khó bốc, gương vỡ khó lành: A broken friendship may be soldered, but will never be sound.
80. Trượt vỏ dưa thấy vỏ dừa cũng sợ. Chim bị đạn sợ làn cây cong: A burnt child dreads the fire.
81. Tư tưởng không thông vác bình đông cũng nặng: A burden of one's own choice is nit felt.
82. Giấy rách phải giữ lấy lề/đói cho sạch, rách cho thơm: A clean fast is better than a dirty breakfast.
83. Chó cậy gần nhà: A cock is valiant on his own dunghill
84. Con sâu làm rầu nồi canh: The rotten apple harms its neighbors
85. Thùng rỗng kêu tọ: Empty barrels make the most noise
86. Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: An apple never falls far from the tree
87. Thuốc đắng giã tật: No pain no cure
88. Lợn lành chữa thành lợn què: The remedy may be worse than the disease
89. Tai vách mạch rừng: Walls have ears
90. Không có lửa làm sao có khói: There is no smoke without fire
91. Đứng núi này trông núi nọ: The grass always looks greener on the other side of the fence
92. Ngậm bồ hòn làm ngọt: Grin and bear it
93. Xanh vỏ đỏ lòng: Warm heart, cold hands
94. Bắt cá hai tay, tuột ngay cả cặp: If you run after two hares you will catch neither
95. Khẩu phật tâm xà: A honey tongue, a heart of gall
96. Mật ngọt chết ruồị: Flies are easier caught with honey than with vinegar
97. Càng nguy nan lắm, càng vinh quang nhiềụ: The more danger, the more honor
98. Nồi nào vung nấy: Every Jack must have his Jill
99. Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ: If you wish good advice, consult an old man
100. Nằm trong chăn mới biết có rận: Only the wearer knows where the shoe pinches
Hết.
Cảm ơn các bạn đã xem