Tiếng Trung Tìm hiểu ý nghĩa các câu thành ngữ trong tiếng Trung

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Mal Bertha, 3 Tháng mười một 2021.

  1. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu ý nghĩa Vạn sự như ý 万事如意 Wàn shì rú yì

    Mỗi dịp tết đến xuân về chúng ta thường nghe thấy những câu chúc như "an khang thịnh vượng", "như ý cát tường" và có thể nói câu chúc phổ biến nhất đó là "vạn sự như ý". Quen thuộc là vậy nhưng bạn có biết "vạn sự như ý" có thể diễn đạt như thế nào trong tiếng Trung.

    1. Vạn sự như ý là gì

    2. Câu chúc đồng nghĩa

    3. Cách sử dụng

    1. Vạn sự như ý nghĩa là gì

    Chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa từng chữ cấu thành để giải thích ý nghĩa câu chúc "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì

    Vạn 万 Wàn: Vạn nghĩa đen là mười nghìn, chỉ số lượng. Ngoài ra thường được dùng để chỉ số lượng nhiều, muôn vàn.

    Sự 事 shì: 事 shì trong từ 事情 Shìqíng chỉ sự việc

    Như 如 rú: 如 rú trong如 Rútóng giống như

    Ý 意 yì: 意 yì trong 意愿 Yìyùan nghĩa là ý nguyện, mong ước.

    Từ các chiết tự như trên chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa của thành ngữ "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì đó là mọi việc đều được như ý muốn của mình, cầu gì được nấy. Chính vì ý nghĩa này mà "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì thường được sử dụng làm câu chúc trong dịp tết đến xuân về hay dịp trọng đại với ý nghĩa chúc đối phương mọi việc thuận lợi được như ý nguyện của mình. "Vạn sự như ý" còn thường được đi kèm với câu "安康旺盛" Ānkāng wàngshèng an khang thịnh vượng để tạo thành câu chúc "安康旺盛, 万事如意" Ānkāng wàngshèng, wànshì rúyì an khang thịnh vượng, vạn sự như ý.

    "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì được xuất phát từ một câu trong hồi thứ 53 tác phẩm "hồng lâu mộng" đoạn quản lý họ O ở Hắc Sơn Thôn đến chúc tết. "乌进孝叩请爷奶奶万福金安, 并公子小姐金安, 新春大喜大福, 荣贵平安, 加官进禄, 万事如意" wū jìn xìao kòu qǐng yé nǎinai wàn fú jīn ān, bìng gōngzǐ xiǎojiě jīn ān, xīn chūn dà xǐ dà fú, róng gùi píng'ān, jiā guān jìn lù, wàn shì rú yì "Con là O Tiến Hiếu, cúi đầu chúc ông bà và các cô các cậu mạnh khỏe. Xuân mới được mọi sự tốt lành, bình an, vinh quý, thăng quan tiến chức, vạn sư như ý".

    2. Câu chúc đồng nghĩa với "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì

    从心所欲

    Cóng xīn suǒ yù

    Muốn gì được nấy

    心想事成

    Xīn xiǎng shì chéng

    Muốn gì được nấy

    心想事成

    Xīn xiǎng shì chéng

    Muốn gì được nấy

    一帆风顺

    Yī fān fēng shùn

    Thuận buồm xuôi gió

    一切顺利

    Yī qiè shùn lì

    Mọi sự thuận lợi

    3. Cách sử dụng

    Ví dụ có sử dụng "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì

    "Vạn sự như ý" 万事如意 Wàn shì rú yì có thể làm thành phần vị ngữ trong câu.

    祝各位老师身体健康、万事如意、工作顺利、开开心心过每一分钟, 高高兴兴过每一天

    Zhù gèwèi lǎoshī shēntǐ jìankāng, wàn shì rú yì, gōngzuò shùnlì, kāi kāi xīn xīn guò měi yī fēn zhōng, gāo gāo xìng xìng guò měi yī tiān

    Xin kính chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, mọi điều tốt đẹp, công việc suôn sẻ, vui vẻ từng phút, hạnh phúc từng ngày

    新年又到, 祝你身体健康, 万事如意, 想什么有什么.

    Xīn nían yòu dào, zhù nǐ shēntǐ jìankāng, wàn shì rú yì, xiǎng shénme yǒu shéme, xiǎng duōshǎo zhùan duōshǎo

    Năm mới đến, chúc các bạn dồi dào sức khỏe, vạn sự như ý, muốn gì được nấy.
     
  2. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu thành ngữ: Công thành danh toại 功成名遂 Gōng chéng míng sùi

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Tìm hiểu thành ngữ: Công thành danh toại 功成名遂 Gōng chéng míng sùi

    Mỗi dịp tết đến xuân về, chúng ta thường nghe mọi người chúc nhau "công thành danh toại". Vậy thành ngữ "công thành danh toại" trong tiếng Trung là gì? Công thành danh toại có ý nghĩa như thế nào?

    1. Công thành danh toại là gì

    Để tìm hiểu ý nghĩa thành ngữ "công thành danh toại" 功成名遂 Gōng chéng míng sùi, chúng ta cùng phân tích ý nghĩa từng chữ tiếng Trung trong câu thành ngữ

    Công 功 Gōng: Trong tiếng trung 功 có nét nghĩa chỉ sự nghiệp, việc lớn, có cách nói như 教育之功 jìaoyù zhī gōng Sự nghiệp giáo dục

    Thành 成 chéng: 成 trong 成功 chénggōng, thành trong thành công

    Danh 名 míng: 名 trong 名誉, danh trong danh dự, danh tiếng

    Toại 遂 sùi: 遂 trong 遂意 sùiyì, 遂愿 sùiyùan, toại trong toại nguyện, như ý.

    Như vậy chúng ta có thể hiểu thành ngữ "công thành danh toại" 功成名遂 Gōng chéng míng sùi có nghĩa là sự nghiệp thành đạt, danh tiếng được như ý. Hay nói cách khác, công danh sự nghiệp đều thành toại, đều như ý. Chính vì lý do này mà thành ngữ này được sử dụng để chúc nhau dịp tết đến xuân về với ý nghĩa công danh sự nghiệp đều đạt được những thành tựu viên mãn.

    Nguồn gốc của thành ngữ "công thành danh toại" 功成名遂 Gōng chéng míng sùi được cho là từ cuốn "Tu thân" của Mặc tử. 《墨子·修身》: "功成名遂, 名誉不可虚假." Gōng chéng míng sùi, míngyù bù kě xūjiǎ, có nghĩa là công thành danh toại, danh dự không thể tạo giả được.

    2. Thành ngữ đồng nghĩa

    Thành ngữ đồng nghĩa với "công thành danh toại"

    功成名就

    Gōng chéng míng jìu

    Công thành danh tựu


    心想事成

    Xīn xiǎng shì chéng

    Tâm tưởng sự thành (mọi dự định, mọi mong muốn đều thành hiện thực)

    生在世, 谁都希望自己能功成名遂、安享荣华富贵.

    Rénshēng zài shì, shéi dōu xīwàng zìjǐ néng gōng chéng míng sùi, ān xiǎng rónghúa fùgùi.

    Cuộc đời ai cũng muốn công thành danh toại, an hưởng phú quý hư vinh.


    3. Thành ngữ trái nghĩa

    Thành ngữ trái nghĩa với "công thành danh toại"

    马齿徒增

    Mǎ chǐ tú zēng

    Mã bao tăng đồ (chỉ người có tuổi tác mỗi ngày một cao nhưng tiền đồ, sự nghiệp vẫn không có gì nổi bật)

    一事无成

    Yí shì wú chéng

    Nhất sự vô thành (vô tích sự, đến một việc cũng không làm tốt)

    4. Cách sử dụng thành ngữ Công thành danh toại

    Cách sử dụng thành ngữ "công thành danh toại" 功成名遂 Gōng chéng míng sùi

    Thành ngữ "công thành danh toại" 功成名遂 Gōng chéng míng sùi có thể làm định ngữ, vị ngữ, tân ngữ trong câu.

    Ví dụ

    他旅居海外多年, 已功成名遂.

    Tā lǚjū hǎiwài duō nían, yǐ gōng chéng míng sùi.

    Anh ấy ở nước ngoài nhiều năm, đã "công thành danh toại" rồi.



    你可以三天打鱼, 两天晒网, 也可以闻鸡起舞, 选择前者将一无事成, 先择后者将可能功成名遂.

    Nǐ kěyǐ sān tiān dǎ yú, liǎng tiān shài wǎng, yě kěyǐ wén jī qǐ wǔ, xuǎnzé qían zhě jiāng yī wú shì chéng, xiān zé hòu zhě jiāng kěnéng gōng chéng míng sùi.

    Bạn có thể "bữa đực bữa cái" cũng có thể "chăm chỉ rèn luyện". Nếu bạn chọn lựa điều thứ nhất rất có thể sẽ "nhất sự vô thành", nếu bạn chọn điều thứ hai rất có hi vọng sẽ "công thành danh toại".
     
  3. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu thành ngữ: Đơn thương độc mã 单枪独马 Dān qiāng dú mǎ

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Trong các bộ phim cổ trang Trung Quốc, chúng ta có thể nghe thấy thành ngữ "đơn thương độc mã". Vậy đơn thương độc mã là gì, ý nghĩa của đơn thương độc mã như thế nào và cách sử dụng chúng trong văn nói và viết ra sao. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thành ngữ này nhé!

    1. Đơn thương độc mã là gì?

    Để tìm hiểu Đơn thương độc mã nghĩa là gì, trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu nghĩa của từng chữ cấu thành nên câu thành ngữ

    Đơn 单 dān: "Đơn" có nghĩa là đơn độc, một mình

    Thương 枪 qiāng: "Thương" chỉ cây thương dùng trên chiến trường thời xưa.

    Độc 独 dú: "Độc" cũng có nghĩa là một mình, đơn độc

    Mã 马 mǎ: "Mã" có nghĩa là con ngựa.

    Thương và mã là những vũ khí, công cụ tối thiểu mà một binh lính cần trên chiến trường.

    Thành ngữ Đơn thương độc mã
    单枪独马 Dān qiāng dú mǎ với nghĩa đen là chỉ có một cây thương một con ngựa, nghĩa bóng có thể hiểu là sự đơn độc, không có bạn đồng hành trên con đường chinh phục mục tiêu. Còn trong văn học, thành ngữ Đơn thương độc mã 单枪独马 Dān qiāng dú mǎ chỉ người trong hoàn cảnh cô đơn, chỉ có một mình đơn độc nhưng vẫn vô cùng kiêu hãnh và đầy bản lĩnh.

    Thành ngữ Đơn thương độc mã 单枪独马 Dān qiāng dú mǎ xuất phát từ "Tam quốc diễn nghĩa". Nó xuất phát từ câu chuyện tướng Thường Sơn Triệu Tử Long một mình chiến đấu với Đương Dương để cứu con của Lưu Bị. Trong tác phẩm "Tam quốc diễn nghĩa", lúc này Triệu Tử Long chỉ có một mình, một con ngựa và một cây thương.

    2. Thành ngữ đồng nghĩa

    单枪匹马

    Dān qiāng pǐ mǎ

    Đơn thương độc mã

    单人独马

    Dān rén dú mǎ

    Đơn nhân độc mã

    孤军作战

    Gū jūn zuò zhàn

    Đơn quân tác chiến (chiến đấu một mình)

    3. Thành ngữ trái nghĩa

    人多势众

    Rén duō shì zhòng

    Người đông thế mạnh

    千军万马

    Qiān jūn wàn mǎ

    Thiên quân vạn mã

    千兵万马

    Qiān bīng wàn mǎ

    Thiên binh vạn mã

    4. Cách sử dụng thành ngữ

    Thành ngữ đơn thương độc mã 单枪独马 Dān qiāng dú mǎ có thể làm chủ ngữ, trạng ngữ và định ngữ.

    Ví dụ

    在这危机的时刻, 我们绝对不能让你单枪独马作战, 我们会陪你一起作战的.

    Zài zhè wéijī de shíkè, wǒ men juédùi bù néng ràng nǐ dān qiāng dú mǎ zuòzhàn, wǒ men hùi péi nǐ yì qǐ zuòzhàn de.

    Trong những thời khắc nguy hiểm, chúng tôi nhất định không để bạn đơn phương độc mã chiến đấu, chúng tôi sẽ cùng bạn tác chiến.

    这个任务你打算与人合作还是单枪独马实现?

    Zhè ge rènwù nǐ dǎ sùan yǔ rén hézuò háishì dān qiāng dú mǎ shí xìan?

    Nhiệm vụ lần này bạn định hợp tác hay đơn phương độc mã thực hiện?

    他单枪独马地给自己打天下, 他的成就完全得归于他自己的聪敏、努力和远见.

    Tā dān qiāng dú mǎ de jǐ zì jǐ dǎ tiān xìa, tā de chéngjìu wán quán dé guī yú tā zìjǐ de cōngmǐn, nǔlì hé yuǎnjìan.

    Anh ấy đơn phương độc mã xây dựng sự nghiệp cho mình. Thành công của anh ấy ngày hôm nay hoàn toàn dựa vào sự thông minh, nỗ lực và khả năng nhìn xa trông rộng của anh ấy.
     
  4. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu về Hữu duyên vô phận 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn

    Bấm để xem
    Đóng lại
    有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận có nghĩa là hai người có duyên nhưng không có phận, có duyên gặp gỡ nhưng lại không có đủ "phận" để ở bên cạnh nhau cả đời

    1. Hữu duyên vô phận là gì?

    Giải thích ý nghĩa câu nói 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận

    有 Yǒu hữu: "Hữu" tức là có, là tồn tại một điều gì đó

    缘 yúan duyên: "Duyên" ở đây chỉ nhân duyên, dân gian quan niệm phải có đủ duyên hai người mới gặp được nhau.

    无 wú vô: "Vô" trái nghĩa với "hữu" tức là không có, không tồn tại

    份 fèn phận: "Phận" ở trong câu này có nghĩa là có thể gắn bó với nhau lâu dài, có thể ở cạnh nhau cả đời.

    Câu nói 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận có nghĩa là hai người có duyên nhưng không có phận, có duyên gặp gỡ nhưng lại không có đủ "phận" để ở bên cạnh nhau cả đời.

    Dân gian quan niệm rằng, để có thể gặp được nhau là phải nhờ cái duyên, phải đủ duyên mới có thể gặp được nhau, rồi quen biết, nhưng phải có đủ "phận" mới có thể cùng nhau "đầu bạc răng long". Vì vậy 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận dùng để chỉ cặp tình nhân nhờ có duyên gặp gỡ, cảm mến và yêu nhau, nhưng lại không có "phận" để cùng nhau đi hết cuộc đời, đến cuối cùng kết cục vẫn là rời xa nhau.

    有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận cũng là một cách nói an ủi những người vừa mới chia tay. Khi nghĩ rằng một mối tình kết thúc đơn giản là bởi "hữu duyên vô phận" thì sẽ nhẹ nhàng hơn. Bởi duyên phận vô cùng mỏng manh và cũng khó nắm bắt, không thể cưỡng cầu.

    2. Câu nói gần nghĩa với Hữu duyên vô phận

    Câu nói gần nghĩa với 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận

    情深缘浅

    Qíng shēn yúan qiǎn

    Tình thâm duyên thiển (tình cảm sâu sắc mà duyên phận mỏng manh)

    "有缘千里能相遇, 无缘对面不相逢"

    Yǒu yúan qiān lǐ néng xiāng yù, wú yúan dùi mìan bù xiāng féng

    Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng

    3. Cách sử dụng Hữu duyên vô phận

    Đặt câu sử dụng 有缘无份 Yǒu yúan wú fèn Hữu duyên vô phận

    有缘无分纵然抱憾, 一生中曾经用尽全力爱过一人, 已是幸运

    Yǒu yúan wú fēn zòngrán bàohàn, yī shēng zhōng céng jīng yòng jìn quán lì ài guò yī rén, yǐ shì xìngyùn.

    "Hữu duyên vô phận" mặc dù là một sự tiếc nuối, nhưng đời này có thể từng tận tâm chân thành yêu một người cũng là một loại hạnh phúc.

    我们分手, 不是你的错, 也不是我的错, 只怪我们有缘无份.

    Wǒ men fēn shǒu, bù shì nǐ de cuò, yě bù shì wǒ de cuò, zhǐ gùai wǒ men yǒu yúan wú fèn.

    Chúng ta chia tay, không phải lỗi của em, cũng không phải lỗi của anh, chỉ trách chúng ta hữu duyên vô phận

    有缘无分、是悲剧的序幕.

    Yǒuyúan wú fēn, shì bēijù de xùmù.

    "Hữu duyên vô phận" chính là mở màn của bị kịch.
     
  5. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Thiên hạ vô song là gì? Tìm hiểu về Thiên hạ vô song 天下无双

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Nếu là một fan của các bộ phim và tiểu thuyết kiếm hiệp, chắc hẳn bạn đã từng nghe thấy thành ngữ "Thiên hạ vô song". Tuy quen thuộc là thế nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa và cách sử dụng thành ngữ này

    1. Thiên hạ vô song là gì?

    Để tìm hiểu ý nghĩa thành ngữ Thiên hạ vô song, chúng ta cùng giải nghĩa các từ cấu thành nên thành ngữ:

    - 天下 tiān xìa thiên hạ: Ý chỉ cuộc đời, trên đời.

    - wú vô: Không có, không tồn tại.

    - shuāng song: Chỉ số lượng hai

    Vậy thành ngữ "Thiên hạ vô song" 天下无双 tiān xìa wú shuāng có thể được hiểu là trên đời này sẽ không thể tìm ra được người hoặc thứ thứ hai tốt như vậy, đặc biệt như vậy, thể hiện hàm ý tốt. 天下无双 tiān xìa wú shuāng có thể dịch là thiên hạ vô song và cũng có thể hiểu là độc nhất vô nhị.

    2. Nguồn gốc thành ngữ

    Ít ai biết là đằng sau câu thành ngữ này có một điển tích điển cố rất thú vị. Hoàng Hương quê ở Giang Hạ, Hồ Bắc, mẹ mất sớm, cha làm quan nhỏ, hai cha con nương tựa nhau cả đời. Hoàng Hương là người hiểu biết và kính trọng cha mình, mùa hè nóng nực, cậu ấy quạt giường, trải chiếu trên gối để cha ngủ thoải mái hơn, mùa đông lạnh giá, cậu ấy trước tiên vào giường sưởi ấm giường rồi cha mới lên ngủ sau.

    Sau khi Hoàng Hương lớn lên, ông trở thành một quan chức. Khi còn làm Thái Thú ở Ngụy Quận, một lần ông bị lũ lụt, dân địa phương bị lũ cuốn trôi mất nhà cửa, không có cơm ăn áo mặc. Hoàng Hương đã lấy tiền lương và tài sản của gia đình để phân phát cho những người bị ảnh hưởng bởi thảm họa. Vì từ nhỏ Hoàng Hương siêng năng, chăm học, hiểu biết và hiếu thảo với cha nên được nhiều người khen ngợi.

    Thuở ấy có câu ca dao lưu truyền ở kinh đô: "Thiên hạ vô song, Giang Hạ Hoàng Hương." tức là người hiếu thuận và tốt bụng như Hoàng Hương thì ở Giang Hạ khó mà tìm được người thứ hai.

    3. Thành ngữ đồng nghĩa

    Thành ngữ đồng nghĩa với "thiên hạ vô song" 天下无双 tiān xìa wú shuāng

    - 独一无二

    Dú yī wú èr

    Độc nhất vô nhị

    - 天下第一

    Tiān xìa dì yī

    Thiên hạ đệ nhất

    - 出类拔萃

    Chū lèi bá cùi

    Xuất loại bạt tụy (cao hơn tất cả mọi người)

    4. Cách sử dụng

    Đặt câu có sử dụng thành ngữ "thiên hạ vô song" 天下无双 tiān xìa wú shuāng

    Thành ngữ "thiên hạ vô song" có thể làm thành phần vị ngữ và định ngữ trong câu

    - 万里长城的雄伟是天下无双的.

    Wàn lǐ chángchéng de xióngwěi shì tiānxìa wúshuāng de.

    Sự hùng vĩ của Vạn Lý Trường Thành quả thực là thiên hạ vô song.

    - 故宫有许多珍藏都是天下无双的宝物.

    Gùgōng yǒu xǔduō zhēncáng dōu shì tiānxìa wúshuāng de bǎowù.

    Trong Cố Cung có rất nhiều báu vật thiên hạ vô song.

    - 妈妈亲手织的毛衣既暖又美, 独特的美丽花色更是天下无双

    Māmā qīnshǒu zhī de máoyī jì nuǎn yòu měi, dútè de měilì huāsè gèng shì tiānxìa wúshuāng.

    Áo len mẹ đan vừa ấm vừa đẹp, màu sắc đẹp độc lạ, độc nhất vô nhị.


     
  6. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Hồng nhan bạc mệnh là gì? Tìm hiểu thành ngữ Hồng nhan bạc mệnh 红颜薄命

    Bấm để xem
    Đóng lại
    1. Hồng nhan bạc mệnh là gì?

    Để giải thích Hồng nhan bạc mệnh nghĩa là gì, chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa của các từ cấu thành nên thành ngữ "Hồng nhan bạc mệnh" 红颜薄命 Hóng yán bó mìng

    - 红颜 hóng yán hồng nhan: "Nhan" ở đây chỉ dung nhan, "hồng nhan" chỉ những người phụ nữ đẹp, dung mạo mĩ miều.

    - 薄 bó bạc: "Bạc" chỉ bạc bẽo, không may mắn.

    - 命 mìng mệnh: "Mệnh" chỉ số mệnh, số phận.

    "Hồng nhan bạc mệnh" 红颜薄命 Hóng yán bó mìng chỉ những người phụ nữ xinh đẹp nhưng số phận kém may mắn, bạc bẽo, gặp nhiều gian truân.

    Nhắc đến "Hồng nhan bạc mệnh" có lẽ chúng ta nghĩ ngay đến một nhân vật văn học vô cùng nổi tiếng của Việt Nam đó là nàng "Thúy Kiều". Thúy Kiểu có vẻ đẹp "nghiêng nước nghiêng thành" khiến cho "hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh". Thế nhưng số phận của nàng lại vô cùng bất hạnh, phải bán mình chuộc cha, bị bắt làm gái lầu xanh và cuối cùng đành gieo mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Có lẽ từ cuộc đời của Thúy Kiều mà dân gian mới có câu tục ngữ "Hồng nhan bạc mệnh".

    Đối với tứ đại mỹ nhân Trung Quốc, nếu dùng câu tục ngữ "hồng nhan bạc mệnh" này để diễn tả cuộc đời của họ thì cũng không phải là nói quá. Tây Thi bị thả trôi sông, Vương Chiêu Quân uống thuốc độc tự vẫn vì không thể chịu đựng sự nhục nhã khi phải gả liên tiếp cho nhiều người, Điêu Thuyền xuất gia làm ni cô còn Dương Quý Phi bị vua ban chết.

    Trong xã hội hiện đại, tục ngữ "Hồng nhan bạc mệnh" 红颜薄命 Hóng yán bó mìng vẫn được sử dụng. Tuy nhiên câu tục ngữ này không còn đúng trong nhiều trường hợp nữa. Mà ngược lại trong xã hội hiện đại, những cô gái xinh đẹp, kiều nữ lại được ưu ái, được mọi người ngưỡng mộ, đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực. Vì vậy mọi người thường đùa nhau, ví von câu "hồng nhan bạc mệnh" thành "hồng nhan bạc tỷ".

    2. Thành ngữ đồng nghĩa

    Một số câu gần nghĩa với "Hồng nhan bạc mệnh" 红颜薄命 Hóng yán bó mìng bao gồm

    - 红颜浅薄 Hóng yán qiǎn bó: Hồng nhan thiển bạc

    - 命薄如花 mìng báo rú huā: Mệnh bạc như hoa

    - 佳人薄命 jiārén bó mìng: Giai nhân bạc mệnh

    - 美人命薄 měi rén mìng báo: Mỹ nhân bạc mệnh

    3. Cách sử dụng thành ngữ Hồng nhan bạc mệnh

    Chúng ta cùng tìm hiểu cách sử dụng thành ngữ qua việc đặt câu có sử dụng "Hồng nhan bạc mệnh" 红颜薄命 Hóng yán bó mìng như sau

    - 她结婚三次, 丈夫都不幸死去, 真可说是红颜薄命.

    Tā jiéhūn sān cì, zhàngfū dōu bù xìng sǐqù, zhēn kě shuō shì hóng yán bó mìng.

    Cô ấy kết hôn 3 lần, nhưng lần nào cũng đều không may mắn mất chồng,

    Đúng là "hồng nhan bạc mệnh" mà.

    - 妇女解放运动就是要彻底改变 "红颜薄命" 的悲剧, 让妇女自己掌握命运.

    Fùnǚ jiěfàng yùndòng jìu shì yào chèdǐ gǎi bìan "hóng yán bó mìng" de bēijù, ràng fùnǚ zì jǐ zhǎngwò mìng yùn.

    Cuộc vận động giải phóng phụ nữ chính là để thay đổi bi kịch "hồng nhan bạc mệnh của người phụ nữ, để họ có thể tự quyết định số phận của mình.

    - 西施、貂蝉、王昭君和杨玉环虽然生于不同的时代, 但她们有一个共同的特点, 那就是" 红颜薄命 ".

    Xī shī, diāo chán, wáng zhāojūn hé yáng yù húan suīrán shēng yú bù tóng de shídài, dàn tā men yǒu yī gè gòng tóng de tèdiǎn, nà jìu shì" hóng yán bó mìng ".

    Tây Thi, Điêu Thuyến, Vương Chiêu Quân và Dương Ngọc Hoàn tuy rằng không sinh cùng thời đại, nhưng họ lại có một đặc điểm chung đó là" hồng nhan bạc mệnh".
     
  7. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Thiên trường địa cửu là gì? Tìm hiểu ý nghĩa Thiên trường địa cửu 天长地久



    Bấm để xem
    Đóng lại
    Các bạn có biết ở thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc có một thắng cảnh được gọi là hòn đá "thiên trường địa cửu". Một điều đặc biệt là các cặp đôi cực kì yêu thích chụp ảnh với hòn đá này. Vậy "thiên trường địa cửu" có nghĩa là gì chúng ta cùng đi tìm hiểu nhé.

    1. Thiên trường địa cửu là gì

    Để tìm hiểu thành ngữ Thiên trường địa cửu nghĩa là gì, chúng ta cùng phân tích ý nghĩa từng chữ cấu tạo nên thành ngữ Thiên trường địa cửu 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ

    - Tiān thiên: Trời

    - cháng trường: Lâu dài

    - dì địa: Đất

    - jiǔ cửu: Đồng nghĩa với "trường", đều có nghĩa là dài lâu

    天长地久 Tiān cháng dì jiǔ thiên trường địa cửu có nghĩa là dài lâu, vĩnh cửu, tồn tại lâu dài như trời với đất . Chúng ta biết là dù có thiên tai thảm họa gì xảy ra khiến cho mọi thứ bị phá hủy thì trời và đất vẫn tồn tại. Sự tồn tại của trời và đất là vĩnh cửu, không bao giờ biến mất. Do đó, thành ngữ 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ thiên trường địa cửu được dùng để miêu tả một tình yêu sâu đậm, lâu dài vĩnh cửu với thời gian. Đến đây chắc hẳn các bạn đều có câu trả lời cho câu hỏi tại sao các cặp đôi lại thích chụp ảnh với hòn đá "thiên trường địa cửu" đến vậy. Ngoài ra, thành ngữ 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ thiên trường địa cửu cũng được dùng để diễn tả sự lâu dài, vĩnh cửu của tình bạn, tình hữu nghị.

    2. Thành ngữ đồng nghĩa với Thiên trường địa cửu 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ

    Những thành ngữ đồng nghĩa với 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ thiên trường địa cửu có thể kể đến bao gồm:

    - 永久不变

    Vĩnh viễn không đổi

    Yǒng jiǔ bú bìan

    - 年深日久

    Niên thâm nhật cửu (tháng năm lâu dài)

    Nían shēn rì jiǔ

    - 天长日久

    Thiên trường nhật cửu

    Tiān cháng rì jiǔ

    - 坚定不移

    Kiên quyết không đổi

    Jiāndìng bù yí

    3. Thành ngữ trái nghĩa với Thiên trường địa cửu 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ

    - 彩云易散

    Cǎi yún yì sàn

    Thái vân dị tán (đám mây ngũ sắc đẹp đẽ diễm lệ thì dễ bị phân tán, dùng để ẩn dụ cho nhân duyên đẹp dễ bị chia ly)

    - 一时半刻

    Yì shí bān kè

    Nhất thời bán khắc (trong chốc lát, nhất thời, không lâu dài)

    - 一朝一夕

    Một sớm một chiều (chỉ sự nhất thời)

    Yì cháo yì xī

    4. Cách sử dụng thành ngữ Thiên trường địa cửu

    Đặt câu với thành ngữ 天长地久 Tiān cháng dì jiǔ thiên trường địa cửu

    - 不求与你天长地久, 但愿与你携手并走.

    Bú qíu yǔ nǐ tiān cháng dì jiǔ, dàn yùan yǔ nǐ xié shǒu bìng zǒu.

    Không mong thiên trường địa cửu, chỉ mong được cùng cậu nắm tay bước về phía trước.

    - 愿我们两国的友谊天长地久.

    Yùan wǒmen liǎng guǒ de yǒuyì tiān cháng dì jiǔ.

    Hy vọng tình hữu nghị giữa hai nước thiên trường địa cửu.

    - 有 问世界上真的有天长地久的爱情吗? 但我想即使不能天长地久也能一起走一段路, 让人生不留遗憾.

    Yǒu rén wèn shìjiè shàng zhēn de yǒu tiān cháng dì jiǔ de àiqíng ma? Dàn wǒ xiǎng jíshǐ bu néng tiān cháng dì jiǔ yě néng yī qǐ zǒu yī dùan lù, ràng rén shēng bù líu yíhàn.

    Có người hỏi trên đời này có thực sự tồn tại thiên trường địa cửu? Tôi cho rằng cho dù không có cái gọi là thiên trường địa cửu thì cũng có thể cùng nhau đi một đoạn đường, để cuộc đời này không bao giờ có tiếc nuối.
     
  8. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu về Nhân bất học, bất tri nghĩa 人不学, 不知义

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Nhân bất học, bất tri nghĩa 人不学, 不知义 nghĩa là con người mà không học tập, trau dồi kiến thức, tìm tòi học hỏi thì sẽ khó có thể hiểu được đạo lý làm người

    Vài nét về "Tam tự kinh" "三字经" "sān zì jīng"

    "Tam tự kinh" "三字经" "sān zì jīng" là một cuốn sách nổi tiếng của Trung Quốc được viết từ triều Tống đến triều Minh. Ban đầu cuốn sách được viết bởi Vương Ứng Lân sau đó tiếp đến Âu Thích Tứ thời Tống và đến Lê Trinh thời Minh bổ sung hoàn thiện thêm. Cuốn sách với hơn 1000 chữ với những câu có vần dễ đọc dễ học. Sách chủ yếu cho học sinh mới đi học dùng.

    Giải thích ý nghĩa câu nhân bất học, bất tri nghĩa 人不学, 不知义 rén bù xué, bù zhī yì.

    ng nhân xử thế, từ đó khó mà nên người, thành tài được.

    - 人 rén nhân: Chỉ người, con người nói chung

    - 学 xué học: 学 trong 学习 xuéxí, tức học tập, nghiên cứu tìm tòi cái mới

    - 知 zhī tri: Từ 知 trong 知道 zhīdào, có nghĩa là biết, hiểu biết

    - 义 yì nghĩa: Nghĩa ở đây chỉ đạo lý làm người, cách đối nhân xử thế

    Từ cách giải nghĩa ở trên chúng ta có thể hiểu ý nghĩa của câu nhân bất học, bất tri nghĩa 人不学, 不知义 rén bù xué, bù zhī yì đó là con người mà không học tập, không cố gắng trau dồi kiến thức, tìm tòi học hỏi từ những người xung quanh thì sẽ khó có thể hiểu được đạo lý làm người, hiểu được cách ứng nhân xử thế, từ đó khó mà nên người, thành tài được.

    Các bạn có biết trước đây mới chỉ là một vế câu của một câu trong "Tam tự kinh"? Trước nó còn một vế câu nữa đó là Ngọc bất trác, bất thành khí "玉不琢, 不成器" yù bú zhuó, bù chéng qì.

    - 玉 Yù ngọc: 玉 trong 玉石 yùshí tức viên ngọc

    - 琢 Zhuó trác: Có nghĩa là 雕刻 diāo kè điêu khắc, chạm khắc

    - 成 Chéng thành: Trở thành

    - 器 Qì khí: Khí là cách nói tượng trưng cho những vật tinh xảo, đẹp đẽ

    Ngọc bất trác, bất thành khí có nghĩa là viên ngọc vốn dĩ là một vật rất đẹp thế nhưng dù có đẹp mà không được chạm chắc, tạo hình thì cũng không thể trở thành những vật tinh xảo đẹp đẽ được. Như vậy ý của cả câu "ngọc bất trác, bất thành khí, nhân bất học, bất tri nghĩa" "玉不琢, 不成器, 人不学, 不知义" yù bú zhuó, bù chéng qì, rén bù xué, bù zhī yì là ngọc đẹp mà không mài thì cũng không thể trở nên tinh xảo đẹp đẽ được, cũng giống như con người mà không có học thì cũng khó mà nên người thành tài được. Câu nói trong "Tam tự kinh" muốn răn dậy con người cần phải không ngừng nỗ lực học tập, có như thế mới trở thành nhân tài.

    Ứng dụng câu nói trong giao tiếp

    Ví dụ có sử dụng câu "ngọc bất trác, bất thành khí, nhân bất học, bất tri nghĩa" "玉不琢, 不成器, 人不学, 不知义" yù bú zhuó, bù chéng qì, rén bù xué, bù zhī yì

    学习是一个长远的过程, 活到老学到老. "人不学, 不知义" 嘛.

    Xuéxí shì yí gē chángyuǎn de guòchéng, huó dào lǎo, xué dào lǎo.

    "Rén bù xué, bù zhī yì" ma.

    Học tập là một quá trình dài, sống đến già thì học đến già, "nhân bất học, bất tri nghĩa" mà.

    尽管你多聪明但不努力学习也难以成功, 就像 "玉不琢, 不成器".

    Jǐnguǎn nǐ duō cōngmíng dàn bù nǔlì xuéxí yě nán yǐ chénggōng, jìu xìang "yù bú zhuó, bù chéng qì".

    Cho dù bạn có thông minh đến đâu nhưng không nỗ lực học tập thì cũng khó mà thành công, giống như là "ngọc bất trác, bất thành khí".

    老师常常跟我们说 "玉不琢, 不成器, 人不学, 不知义". 我们都理解老师的意义. 老师想劝我们应该好好努力奋斗, 学习, 以后成了人才建设国家.

    Lǎoshī cháng cháng gēn women shuō "yù bú zhuó, bù chéng qì, rén bù xué, bù zhī yì". Wǒmen dōu lǐjiě lǎoshī de yìyì. Lǎoshī xiǎng quàn women yīnggāi hǎohao nǔlì fèndòu, xuéxí, yǐhòu chéng le réncái jìanshè guójiā.

    Thầy cô luôn nói với chúng tôi, "ngọc bất trác, bất thành khí, nhân bất học, bất tri nghĩa". Chúng tôi đều hiểu ý của thầy cô. Thầy cô muốn khuyên chúng tôi nên nỗ lực phấn đấu học tập. Sau này trở thành nhân tài xây dựng đất nước.


     
  9. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Thành ngữ tiếng Trung: Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú hùan



    Bấm để xem
    Đóng lại
    Thành ngữ tiếng Trung: Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú hùan

    "Cẩn tắc vô ưu" có nghĩa là cẩn thận thì về sau không phải lo lắng, vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là "谨则无忧, 忍则无辱, 静则常安, 俭则常足" jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú, tạm dịch là: Cẩn thận thì không phải lo lắng, nhẫn nại thì không phải nhục nhã, bình tĩnh thì thường yên ổn, tiết kiệm thì thường sung túc. Tuy nhiên ngày nay, người Trung Quốc lại ít sử dụng câu này và thay vào đó, họ dùng câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú hùan nhiều hơn. Vậy hãy cùng xem xem câu thành ngữ này được dùng ra sao nhé!

    1. Cẩn tắc vô ưu nghĩa là gì

    Để tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú hùan chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa từng chữ cấu thành nên thành ngữ:

    - 有 yǒu: 有 yǒu trong 具有 jùyǒu, có nghĩa là có, có sẵn.

    - 备 bèi: 备 bèi trong 防备 fángbèi, có nghĩa là chuẩn bị, phòng bị.

    - 无 wú: Có nghĩa là không, không có.

    - 患 hùan: 患 hùan trong 患难 hùannàn, có nghĩa là hoạn nạn, tai họa.

    有备无患 yǒu bèi wú hùan có nghĩa là có sự phòng bị từ trước thì sẽ không lo gặp tai họa, hay nói cách khác là lo trước thì khỏi họa.

    2. Nguồn gốc câu thành ngữ

    Trong Ngụy Cổ văn Thượng thư, thiên Duyệt mệnh trung có viết: "惟事事, 乃其有备, 有备无患." Wéi shì shì, nǎi qí yǒu bèi, yǒubèiwúhùan, tạm dịch là: Suy nghĩ sự việc, sau đó có sự phòng bị, có sự phòng bị rồi thì không phải lo gặp họa.

    Hay trong "Tả truyện- Tương Công 11 năm" cũng có ghi: "居安思危, 思则有备, 有备无患." Jū'ānsīwēi, sī zé yǒu bèi, yǒubèiwúhùan, tạm dịch là: Sống yên ổn phải nghĩ đến ngày gian nguy, suy nghĩ ắt sẽ có phòng bị, có phòng bị thì không phải lo lắng tai họa nữa.

    Nói về câu thành ngữ này, trước đây có một giai thoại được truyền lại như sau:

    Thời Xuân thu Chiến quốc, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông ta có một thuộc hạ tên là Tư Mã Ngụy Giáng, cũng là một vị quan nghiêm minh. Dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, nước Tấn càng ngày càng cường mạnh. Có lần, nước Trịnh xuất binh xâm phạm nước Tống, nước Tống phải cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu Công lập tức triệu tập quân đội 11 nước chư hầu khác, do Ngụy Giáng dẫn đầu, vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép nước Trịnh dừng việc xâm phạm nước Tống. Trịnh vô cùng sợ hãi, liền cùng Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác kí giao ước. Quốc vương nước Sở thấy nước Trịnh kí giao ước với các nước Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác thì lấy làm không vui, bèn cho quân tiến đánh Trịnh, nước Trịnh không có cách nào chống lại vì quân Sở quá mạnh, lại đành phái sứ thần đến nước Tấn xin viện trợ, hy vọng Tấn có thể giúp Trịnh thoát khỏi chiến tranh. Nước Tấn đã chấp thuận dẹp loạn chiến tranh cho nước Trịnh.

    Sau khi đất nước yên bình trở lại, vua nước Trịnh vì muốn cảm tạ nước Tấn, bèn dâng tặng quốc vương nước Tấn rất nhiều vàng bạc châu báu, ca nữ. Tấn Điệu Công muốn đem một nửa số ca nữ thưởng cho Ngụy Giáng nhưng hắn ta lại từ chối. Hắn nói với Tấn Điệu Công: "Đại Vương vẫn phải suy nghĩ đến các mối nguy cơ ngay cả khi đất nước đang yên ổn, chỉ cần cân nhắc đến điều này thì mới có sự chuẩn bị trước, khi đó ắt không lo chuốc lấy tai họa". Tấn Điệu Công nghe xong nói: "Đúng, ngươi nói rất đúng", sau đó liền đưa trả ca nữ về nước Trịnh. Cuối cùng, dưới sự phò tá của Ngụy Giáng, Tấn Điệu Công phát triển nước Tấn thành một cường quốc, sự nghiệp thống trị nước Tấn cũng được hoàn thành một cách thuận lợi.

    Kể từ đó, câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú hùan được sử dụng vô cùng rộng rãi, nhắc con người phải luôn suy nghĩ, cẩn trọng, có phòng bị trước mọi việc, ngay cả khi chưa có nguy hiểm xảy ra.

    3. Thành ngữ tương tự

    • 未雨绸缪

    Wèi yǔ chóu móu

    Có nghĩa là phòng ngừa chu đáo, lo trước tính sau.

    • 防患未然

    Fáng hùan wèi rán

    Có nghĩa là có dự phòng trước khi tai họa xảy ra.

    • 有恃无恐

    Yǒu shì wú kǒng

    Có nghĩa là có chỗ dựa nên không sợ

    4. Cách vận dụng câu thành ngữ

    • 只要平时做好节约水资源, 有备无患, 就不会受限水之苦.

    Zhǐyào píngshí zuò hǎo jiéyuē shuǐ zīyúan, yǒubèiwúhùan, jìu bù hùi shòu xìan shuǐ zhī kǔ.

    Chỉ cần thường ngày thực hiện tốt việc tiết kiệm nguồn nước, có phòng bị trước thì sẽ không lo bị thiếu nước.

    • 老师教我们养成有备无患的习惯, 平时多多储蓄, 以应付不时之需.

    Lǎoshī jìao wǒmen yǎng chéng yǒubèiwúhùan de xígùan, píngshí duōduō chúxù, yǐ yìngfù bùshí zhī xū.

    Thầy giáo dạy chúng tôi thói quen chuẩn bị trước mọi tình huống, thường ngày tiết kiệm một chút, đề phòng lúc cần

    • 平时如战时巩固好国防, 就能有备无患.

    Píngshí rú zhàn shí gǒnggù hǎo guófáng, jìu néng yǒubèiwúhùan.

    Thời bình cũng như thời chiến đều phải củng cố quốc phòng, thì mới không phải lo khi tai họa ập đến.
     
  10. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Tìm hiểu thành ngữ: Vạn sự khởi đầu nan 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Tìm hiểu thành ngữ: Vạn sự khởi đầu nan 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán

    Trong cuộc sống, công việc hay trong học tập chúng ta thường nghe thấy, nhìn thấy thành ngữ "Vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán. Có thể nói thành ngữ "vạn sự khởi đầu nan" không phải là một thành ngữ xa lạ. Tuy nhiên thành ngữ này trong tiếng Trung là gì? Có ý nghĩ như thế nào?

    1. Vạn sự khởi đầu nan là gì?

    Để giải thích ý nghĩa thành ngữ Vạn sự khởi đầu nan 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán chúng ta tìm hiểu ý nghĩa các từ thành phần cấu tạo nên thành ngữ

    - 万 Wàn Vạn: Ý chỉ số lượng nhiều

    - 事 shì Sự: "Sự" trong "sự việc"

    - 开头 kāi tóu Khởi đầu: Có nghĩa là bắt đầu, bắt đầu một sự việc nào đó, bắt đầu làm một điều gì đó.

    - 难 nán Nan: "难" trong "困难" kùnnán, chỉ khó khăn, vất vả, không dễ dàng.

    Như vậy thông qua các giải thích nghĩa từng từ như trên, chúng ta có thể hiểu thành ngữ "Vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán có nghĩa là rất nhiều việc thậm chí có thể hiểu là mọi việc khi mới bắt đầu đều gặp nhiều khó khăn, thử thách và không hề dễ dàng và suôn sẻ.

    Quả thực là như vậy, trong cuộc sống, tất cả mọi việc từ việc nhỏ như em bé bắt đầu tập đi, tập cầm đũa đến việc to lớn hơn như thi đại học, mở công ty, kinh doanh, ban đầu thường không dễ dàng, gặp vô vàn khó khăn, thử thách không ngừng xuất hiện như để cản đường khiến chúng ta muốn bỏ cuộc. Thế nhưng nếu chúng ta hiểu được một triết lý là "vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán thì chúng ta có thể coi mọi khó khăn đó là hiển nhiên trên đời vốn dĩ sẽ chẳng có chuyện dễ dàng và kiên trì tiếp tục theo đuổi, dũng cảm vượt qua nó thì sẽ có một ngày "trái ngọt" sẽ xuất hiện. Đó là những phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực không ngừng nghỉ.

    2. Thành ngữ đồng nghĩa

    Thành ngữ đồng nghĩa thành ngữ "Vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán

    世上无事难, 只怕有人心

    Shì shàng wú shì nán, zhǐ pà yǒu rén xīn

    Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền

    头关不破二关难攻

    Tóu guān bù pò èr guān nán gōng

    Ải đầu không thành ải sau khó đi (bước đầu không vượt qua được thì khó mà đi tiếp đến bước tiếp theo)

    3. Cách sử dụng thành ngữ

    Cách sử dụng thành ngữ "Vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán

    Thành ngữ "Vạn sự khởi đầu nan" 万事开头难 Wàn shì kāi tóu nán có thể làm thành phần chủ ngữ và tân ngữ trong câu.

    Ví dụ:

    万事开头难! 确实, 一件事情在刚开始的时候, 许许多多可知的不可知的问题和困难横亘在我们面前, 使得我们千头万绪.

    Wàn shì kāi tóu nán! Quèshí, yí jìan shìqíng zài gāng kāishǐ de shíhòu, xǔ xǔ duō duō kě zhī de bù kě zhī de wèntí hé kùnnán hénggèn zài wǒmen mìan qían, shǐ dé wǒmen qiān tóu wàn xù.

    Vạn sự khởi đầu nan! Thật vậy, khi mới bắt đầu một việc, rất nhiều vấn đề và khó khăn, kể cả là đã được dự liệu trước hay xuất hiện bất ngờ đều kéo đến, khiến chúng ta thấy mệt mỏi

    都说万事开头难. 当你终于下定决心去做一件事的时候, 你会发现, 后面的事会越来越难的.

    Dōu shuō wàn shì kāi tóu nán. Dāng nǐ zhōngyú xìa dìng juéxīn qù zuò yí jìan shì de shíhòu, nǐ hùi fāxìan, hòu mìan de shì hùi yuè lái yuè nán de.

    Mặc dù người ta nói rằng mọi vạn sự khởi đầu nan. Thế nhưng khi bạn quyết tâm làm một việc, bạn sẽ thấy rằng những việc sau sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

    万事开头难, 只要开好了头, 进入了正规, 那么只要坚持走下去, 成功就水到渠成了.

    Wàn shì kāi tóu nán, zhǐ yào kāi hǎo le tóu, jìnrù le zhèngguī, nà me zhǐ yào jiānchí zǒu xìa qù, chénggōng jìu shuǐ dào qú chéng le.

    Vạn sự khởi đầu nan, nhưng chỉ cần bạn khởi đầu tốt thì dần dần mọi thứ sẽ đi vào quỹ đạo. Như vậy chỉ cần bạn không ngừng nỗ lực thì thành công ắt sẽ đến.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...