Bạn được Lạc Thiên An mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 4

Lộng lộng trời, tây chút đâu,
Nào ai chẳng đội ở trên đầu?
Song cửa ngọc vân yên cách,
Dại lòng đan nhật nguyệt thâu.
Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ,
Quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu.
Ngoài năm mươi tuổi, ngoài chưng thế,
Ắt đã tròn bằng nước ở bầu.

tây:(tư) riêng, cá nhân, trái với công
đâu: không hề, không; ý cả câu 1: trời lồng lộng, là chung của tất cả, không của riêng ai
song cửa: cửa sổ
ngọc vân: áng mây đẹp
đan: đơn, chỉ có một. Cũng có thể tác giả chơi chữ đồng âm, vừa hàm ý chỉ "son, đỏ".
thâu: xuyên qua, xuyên suốt, (bóng) thấu, hiểu thấu.
nghĩ đỗ: nghĩ dịch từ chữ tự 自 (tự tại, tự mình, một mình mình), nghĩ đỗ: chim tự do đậu một mình trên cành
sơ: hơi, mới bắt đầu, ban đầu
ngoài: quá một ngưỡng tuổi chẵn
ắt: hẳn, nhất định, dịch từ chữ tất 必, biểu thị ý khẳng định cấp độ cao.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 5

Con cờ khảy, rượu đầy bầu,
Đòi nước non chơi quản dầu.
Đạp áng mây ôm bó củi,
Ngồi bên suối gác cần câu.
Giang san mắt thấy nên quen thuộc,
Danh lợi lòng nào ước chác cầu.
Vương Chất tình cờ ta ướm hỏi,
Rêu bụi bụi thấy tiên đâu.

Cước chú:
khảy: gảy, "khảy: lấy móng tay, đầu ngón tay mà đánh nhẹ nhẹ", chỉ việc đánh cờ
đòi: nhiều
quản: mặc, kệ
dầu: như vậy
lòng nào: ý phủ định - chẳng lòng nào
chác cầu: chác: mua, cầu: tìm; tìm mua.
Vương Chất 王質: người đời Tấn. Truyện kể, một hôm Vương Chất đi kiếm củi trên núi thạch thất, thấy hai vị đang đánh cờ bên bờ suối, bèn buông rìu đứng xem. Đứng một hồi, thì một vị ngẩng lên bảo Chất về nhà; Chất đứng dậy toan cầm rìu quay về thì thấy cán rìu đã mục, lưỡi rìu đã hoen rỉ hết cả. Đến khi về đến nhà, mới phát hiện ra là mọi thứ đã thay đổi. Không ai nhận ra ông; lần hỏi mãi mới biết là đã trải qua mấy trăm năm rồi.

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 6

Chèo lan nhàn bát khuở tà dương,
Một phút qua đi một lạ dường.
Ngàn nọ so miền Thái Thạch,
Làng kia mỉa cảnh Tiêu Tương.
Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ,
Vầng nguyệt lên khuở nước cường.
Mạc được thú mầu trong khuở ấy,
Thế gian hay một khách văn chương.

Cước chú:
chèo lan: dịch chữ lan tương trong cụm quế trạo lan tương 桂棹蘭槳 trong bài Thiếu Ti Mệnh phần Cửu ca sách Sở Từ. Bài này miêu tả người ẩn sĩ bơi chiếc thuyền con giữa sóng nước mênh mông để đi tìm một người đẹp lý tưởng (mỹ nhân)- đó là con người với những vẻ đẹp ưu trội bên trong.
nhàn: vô sự, an tĩnh, hư không
bát: chèo đi; thường nói về sự chèo ghe, khiến đi bên tay mặt, hay là bên mặt chèo mũi thì kêu là bát; khiến đi bên phía tay trái hay là bên cọc chèo bánh thì kêu là cạy
khuở tà dương: lúc hoàng hôn
dường: hư từ cuối câu, vô nghĩa
ngàn: núi
Thái Thạch: địa danh, theo truyền thuyết là nơi Lý Bạch uống rượu say, nhảy xuống sông bắt trăng mà chết.
mỉa: giống, giống như, sánh với
Tiêu Tương: địa danh đẹp
mạc: hình dung ra
mầu: kì diệu
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 7

Chén chăng lọ chuốc rượu la phù,
Khách đến ngâm chơi miễn có câu.
Lòng một tấc đan còn nhớ chúa,
Tóc hai phần bạc bởi thương thu.
Khó bền, mới phải người quân tử,
Mình gắng, thì nên kẻ trượng phu.
Cày ruộng cuốc vườn dầu hết khoẻ,
Tôi Đường Ngu ở đất Đường Ngu.

Cước chú:
chén: cái chén, cốc
chăng: phủ định từ
lọ: đâu cần
chuốc: rót rượu mời
la phù: tên rượu, còn có tên gọi khác là la phù xuân
câu: câu nói, câu chuyện
đan: đỏ
thương: động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót.
khó bền: gian khổ mà vẫn vững vàng, bền bỉ
mới phải: mới là
Đường Ngu: Đường Nghiêu (Đào Đường) và Nghiêu Thuấn (Hữu Ngu) hai đời vua thịnh trị theo quan niệm của nho gia.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 8

Chớ cậy sang mà ép nè,
Lời chăng phải vuỗn khôn nghe.
Co que thay bấy ruột ốc,
Khúc khuỷu làm chi trái hoè.
Hai chữ "công danh" chăng cảm cốc,
Một trường ân oán những hăm he.
Làm người mựa cậy khi quyền thế,
Có khuở bàn cờ tốt đuổi xe.

Cước chú:
chăng: chẳng
vuỗn: vẫn
co que: quanh quẹo, lắt léo, không thẳng
thay: từ biểu thị nhấn mạnh hơn nữa cảm xúc đang nói đến (như: độc ác thay, giỏi giang thay...)
bấy: cảm thán từ (Nghĩa cả câu 3: lòng vòng, quanh co như ruột ốc)
trái hòe: cây họ đậu, lá kép, hoa vàng, quả thắt lại từng quãng hình tràng hạt.
chăng: chẳng
cảm: nhận thấy, hiểu được, âm Việt hoá của chữ cảm giác
cốc: hiểu, biết
hăm he: ngăn cản và doạ dẫm
mựa: chớ, không
khuở: quãng, thời, lúc, thuở
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 9

Bảy tám mươi bằng một bát tay,
Người sinh ở thế mới hèn thay.
Lan Đình tiệc họp mây ảo,
Kim Cốc vườn hoang dế cày.
Nhật nguyệt soi đòi chốn hiện,
Đông hè trải đã xưa hay.
Ta còn lãng đãng làm chi nữa,
Tượng có trời bày đặt vay!

Cước chú:
bát tay: gang tay
hèn: nhỏ bé, hữu hạn, không đáng gì (ý nói cuộc đời ngắn ngủi, chỉ như một gang tay, sự sống trên đời thật chẳng đáng gì)
Lan Đình: tên đình ở tây nam huyện thiệu hưng tỉnh Chiết Giang Trung Quốc, nơi thư Pháp Gia nổi tiếng đời Tấn là Vương Hi Chi thường họp bạn khách bút mực văn chương để uống rượu ngâm thơ.
mây ảo: đám mây phù du, hợp rồi tan biến vào hư ảo
Kim Cốc: tên vườn trong biệt thự của Thạch Sùng - một phú gia đời Tây Tấn, phụ cận thành Lạc Dương. Trong vườn Kim Cốc, Thạch Sùng trồng cây san hô, đốt nến thay củi, giăng lụa là dài năm mươi dặm, hạt tiêu trát vách, đó là ngôi vườn xa hoa và danh tiếng thời bấy giờ.
(Ý nói: những thứ dù lộng lẫy, hào hoa cuối cùng cũng chỉ còn là hư ảo, hoang tàn)
đòi: nhiều
hiện: hiển lộ, lộ ra, ló ra.
lãng đãng: rong chơi khắp nơi, lang thang
tượng: đại khái, ước chừng, đại để
bày đặt: sắp xếp, an bài
vay: thán từ cuối câu
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 1

Trúc mai bạn cũ họp nhau quen,
Cửa mận tường đào chân ngại chen.
Chơi nước chơi non đeo tích cũ,
Qua ngày qua tháng dưỡng thân nhàn.
Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc,
Nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn.
Mùi thế đắng cay cùng mặn chát,
Ít nhiều đã vấy một hai phen.

Cước chú:
trúc mai: cây trúc, cây mai - tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao của người quân tử
họp: tụ lại, hợp lại
cửa mận tường đào: chốn quan trường xa hoa nhiều thị phi, sát phạt
đeo: mang
tích: thói nghiện, niềm ham thích
thì: thời, trong thời thế
sự biến: sự việc thay đổi, sự cố chính trị
ngặt: nghèo, khó khăn
quan thanh: quan liêm khiết, sống thanh nhàn, không ô trọc
nữa: hơn, lưu tích còn trong hơn nữa
đèn: đồ thắp sáng
vấy: dính vào, bết vào
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 2

Có thân thì cốc khá làm sao,
Lảng bảng công hư, tuổi tác nào.
Người ảo hoá khoe thân ảo hoá,
Khuở chiêm bao thốt sự chiêm bao.
Rừng thiền ắt thấy, nên đầm ấm,
Đường thế nào nề, chẳng thấp cao.
Ai rặng mai hoa thanh hết tấc,
Lại chăng được chép khúc "ly tao".

Cước chú:
cốc: hiểu, biết, trong giác ngộ.
khá: có thể, (khả năng)
công hư: công sức bỏ uổng
ảo hóa: biến ảo, chỉ vạn vật không có thực tính
khuở: khoảng, thời
thốt (thuyết): nói
thiền: an định, lối tu của nhà Phật
nào nề: không nệ
ly tao: tên tác phẩm nổi tiếng của nhà thơ Khuất Nguyên.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 3

Một cày một cuốc, thú nhà quê,
Áng cúc lan xen vãi đậu kê.
Khách đến chim mừng hoa xảy rụng,
Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.
Bá Di người rặng thanh là thú,
Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề.
Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,
Cầu ai khen miễn lệ ai chê.

Cước chú:
Áng: đám, khóm cây
Xảy: bỗng, chợt
nước kín (có bán chép là nước nghín ) : Gánh nước
Bá Di: cùng Thúc Tề là hai người con nước vua cô trúc triều nhà Thương. Sau khi vua nước cô trúc chết, hai người nhường ngôi cho nhau. Sau khi chu Vũ Vương diệt nhà Thương, cả hai đều đi ở ẩn, vì không muốn hạ mình ăn thóc nhà Chu, hái rau vi ăn chống đói, sau chết trong núi thủ dương.
Nhan Tử: học trò Khổng Tử, nhà nghèo nhưng thông minh, nhanh nhẹn, hiếu học, chuộng Lễ; mất sớm - khi mới 31 tuổi.
rặng: nói rằng
ngặt: khó khăn, ngặt nghèo
lề: lề lối, lề thói
quản: mặc kệ
Cầu.. lệ: nghĩa trong văn cảnh bài thơ không cần, không sợ.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 4

Văn này gẫm thấy mới thon von,
Thương hải hay khao, thiết thạch mòn.
Chí cũ ta liều nhiều sự hóc,
Người xưa sử chép thảy ai còn.
Nguyệt xuyên há dễ thâu lòng trúc,
Nước chảy âu khôn xiết bóng non.
Song viết lại toan nào của tích,
Bạc mai vàng cúc để cho con.

Cước chú:
văn này: chỉ lễ nhạc, pháp độ, giáo hoá hay đạo Nho nói chung.
thon von: cheo leo, nguy hiểm, gian nan
thương hải: biển xanh, nói tắt từ câu thương hải tang điền
hay: có thể
khao: khô
thiết thạch: sắt và đá
liều: liệu, liệu lượng, lường

hóc: gập ghềnh, không suôn sẻ; lưu tích còn trong
hiểm hóc
thảy: tất cả
há dễ: đâu dễ
thâu lòng trúc: thấu hiểu được lòng trúc

âu: lẽ nào, có lẽ
khôn: khó có thể
xiết: làm trôi đi
song viết: của cải, tư nghiệp, cuộc sống
toan: tính toán, lo toan
của tích: của cải tích trữ
Bạc mai vàng cúc: nghĩa tượng trưng: để lại cho con mai - cúc (cái đẹp, cái thanh cao) quý như bạc vàng.

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 5

Đến trường đào mận ngạc chẳng thông,
Quê cũ ưa làm chủ cúc thông.
Sầu nặng Thiếu Lăng biên đã bạc,
Hứng nhiều Bắc Hải chén chưa không.
Mai chăng bẻ thương cành ngọc,
Trúc nhặt vun tiếc cháu rồng.
Bui một tấc lòng ưu ái cũ,
Đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông.

Cước chú:
trường đào mận: chỉ chốn quan trường
ngạc: tắc; ngạc chẳng thông: bế tắc, không thông
ưa: thích thú
cúc thông: cây cúc, cây thông
sầu nặng: nỗi sầu đeo bám dai dẳng
Thiếu Lăng: tên hiệu của Đỗ Phủ
biên: tóc mai; biên đã bạc: tóc mai đã bạc
hứng: hứng thú, cảm hứng
Bắc Hải: chỉ Khổng Dung 孔融 (153 - 208), tự là Văn Cử 文舉, người Khúc Phụ 曲阜, cháu hai mươi đời của Khổng Tử 孔子. Học vấn uyên thâm, được coi là người đứng đầu trong Kiến An thất tử 建安七子. Ông sống vào đời Hậu Hán, từng làm quan ở Bắc Hải tỉnh sơn đông, người đời gọi ông là Khổng Bắc Hải, tính rất hiếu khách. Ông từng nói một câu rất nổi tiếng: "trên chỗ ngồi thường đầy khách, trong chén rượu không vơi".
chén chưa không: chén chưa bao giờ vơi
mai: cây, cành mai; chăng: chẳng (chẳng nỡ)
trúc: cây trúc
nhặt: mau, dày, vun: vun đất, vén đất vào gốc trúc
cháu rồng: chiếu rồng (phải chăng trúc dùng để làm chiếu rồng - cho vua, chúa thời xưa?)
bui: duy chỉ có
ưu ái: ưu nước, ái dân
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 6

Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng,
Chiêm bao ngỡ đã đến trông.
Chè tiên nước kín bầu in nguyệt,
Mai rụng hoa đeo bóng cách song.
Gió nhặt đưa qua trúc ổ,
Mây tuôn phủ rợp thư phòng.
Thức nằm nghĩ ngợi còn mường tượng,
Lá chưa ai quét cửa thông.

Cước chú:
nhặt: dày, nhiều; chốc mòng: trông mong, mong ước; nhặt chốc mòng: mong ước nhiều, luôn luôn, thường trực
trông: nhìn ngắm
nước kín: kín nước, lấy nước
bầu: loại cây ăn quả thuộc họ bí, thân leo, quả khô lấy vỏ làm đồ đựng nước, rượu; bầu in nguyệt: trong bầu nước in bóng trăng
bóng: phản quang của vật xuống một bề mặt.
cách: ngăn; song: cửa sổ
trúc ổ: khóm trúc
cửa thông: dịch chữ Tùng quan 松關, trỏ cửa chùa, cũng có thể trỏ theo nghĩa đen là cửa có trồng thông, nơi ở ẩn.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 7

Con lều mọn mọn đẹp sao,
Trần thế chăng cho bén mỗ hào.
Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng,
Câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao.
Những màng lẩn quất vườn lan cúc,
Ắt ngại lanh tranh áng mận đào.
Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt,
Dập dìu là ấy chiêm bao.

Cước chú:
con lều mọn mọn: chiếc lều nhỏ bé
trần thế: cõi đời trần tục; chăng: chẳng; bén: dính, nhiễm; mỗ: trỏ số lượng nhỏ, chút, mảy may; hào: đồng xu, tương đương với một cắc
chửa: chưa
câu mầu: dịch chữ diệu cú (câu thơ tuyệt diệu); dạ nguyệt: trăng đêm
màng: muốn, mong
áng mận đào: chốn quan trường
la ỷ: la đều là lụa gấm, chỉ quần áo nói chung
chiêm bao: giấc mộng (ý nói: cuộc sống giàu sang ngựa xe gấm vóc dập dìu chỉ là giấc mộng, dễ tan biến)

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 8

Hễ kẻ làm quan đã có duyên,
Tới lui mặc phận tự nhiên.
Thân xưa hương hoả chăng còn ước,
Chí cũ công danh đã phỉ nguyền.
Trẻ hoà sang ấy phúc,
Già được lọn là tiên.
Cho về cho ở đều ơn chúa,
Lọ phải xung xăng đến cửa quyền.

Cước chú:
hễ: cứ, mọi
tới lui: tiến - lui; thăng giáng
thân: cuộc sống, sinh mệnh
hương hỏa: nhang và đèn, chỉ chung việc thờ cúng
phỉ nguyền: thỏa mong ước
hòa sang: mà sang, mà sung túc
lọn: trọn, vẹn
lọ phải: đâu cần, đâu phải
xung xăng: bon chen
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 9

Cội cây là đá lấy làm nhà,
Lân Các ai hầu mạc đến ta.
Non lạ nước thanh làm dấu,
Đất phàm cõi tục cách xa.
Thiên Thai hái thuốc duyên gặp,
Vị Thuỷ gieo câu tuổi già.
Cốt lạnh hồn thanh chăng khứng hóa,
Âu còn nợ chúa cùng cha.

Cước chú:
Lân Các: cách nói tắt của Kỳ Lân Các, tên một tòa lầu vào đời Hán, nằm trong cung Vị Ương
hầu: toan, định, muốn
mạc: vẽ, tô
dấu: yêu dấu
Thiên Thai: tên một ngọn núi bên Trung Quốc, điển tích chỉ cảnh đẹp như cõi thần tiên
Vị Thủy: nơi Lã Thượng câu cá
cốt: bản chất, trong cốt cách, khí cốt
lạnh: trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh. Vừa hàm nghĩa là "nhàn quan" vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm.
chăng: chẳng
khứng: có thể, biểu thị sự đồng ý, thuận ứng, vui lòng, sẵn lòng làm gì
hóa: đổi thay, biến hoá
âu: có lẽ
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 10

Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang,
Hôm mai uổng chịu nhọc toan đang.
Chàu mấy kiếp, tham lam bấy,
Sống bao lâu, đáo để màng.
La ỷ dập dìu, hàng chợ họp,
Cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng.
Thiên thơ án sách qua ngày tháng,
Một khắc cầm nên mấy lạng vàng.

Cước chú:
Kim Cốc: tên vườn trong biệt thự của Thạch Sùng - một phú gia đời Tây Tấn, phụ cận thành Lạc Dương. Trong vườn Kim Cốc, Thạch Sùng trồng cây san hô, đốt nến thay củi, giăng lụa là dài năm mươi dặm, hạt tiêu trát vách, đó là ngôi vườn xa hoa và danh tiếng thời bấy giờ.
Hôm mai: sáng chiều
toan đang: tính liệu và đảm đương
chàu: giàu
đáo để: cuối cùng, rốt cuộc.
màng: mong, muốn
la ỷ: gấm vóc, lụa là
tàng: xấu xí, tàng tàng
thiên thơ: áng thơ, bài thơ
án sách: bàn đọc sách
một khắc: một quãng thời gian ngắn
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 11

Ruộng đôi ba khóm đất con ong,
Đầy tớ hay cày kẻo mướn mung.
Sự có cầu người nên rẻ mặt,
Phận tuy rằng khó miễn yên lòng.
Thu im cửa trúc mây phủ,
Xuân tịnh đường hoa gấm phong.
Ai có của thông phòng thết khách,
Một ao niễng niễng mấy đòng đòng.

Cước chú:
kẻo: không phải
mướn mung: thuê mướn
sự: việc
rẻ: rẻ rúng, coi rẻ cái lòng tự trọng của chính bản thân mình, không có liêm sỉ, không có tự trọng
im: lặng, không có tiếng động
phong: gói kín, bọc kín, che phủ
thông: đủ hết, đủ cả
phòng: dự tính trước mà chuẩn bị cách ứng phó (dự phòng)
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 12

Nhà ngặt, bằng ta ai kẻ vì,
Khó khăn phải luỵ đến thê nhi.
Đắc thì thân thích chen chân đến,
Thất thửa láng giềng ngoảnh mặt đi.
Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ,
Đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi.
Thư song vắng vẻ nhàn vô sự,
Tai chẳng còn nghe tiếng thị phi.

Cước chú:
nhà ngặt: nhà khó khăn
bằng: như là, ngang với
ai kẻ vì: ai kẻ nể (vì: nể, nể vì, vị nể)
lụy: phiền
thê nhi: vợ con
đắc: gặp được thời thế, hanh thông thuận lợi về đường công danh
thất thửa: mất chốn, thất bại, mất đi địa vị, "lạc loài, không có chỗ nương tựa"
Nhan Uyên: Nhan Hồi - học trò Khổng Tử, tình ngay thẳng, trung thực, cẩn trọng
lều tiện: chiếc lều nhỏ, tuềnh toàng
Nguyễn Tịch: Người Trung Quốc có dung mạo khác thường, chí khí khoáng hoạt, phóng túng tự do, mừng giận không hiện ra nét mặt, thường đóng cửa ở trong nhà đọc sách, có khi hàng tháng không bước chân ra ngoài, có khi trèo lên núi ngao du sơn thuỷ mấy ngày quên trở về.
thư song: song cửa sổ nơi đọc sách.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 13

Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu,
Đèn sách nhàn làm song viết Nhu.
Thua được toan chi cơ Hán Sở,
Nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu.
Say mùi đạo chè ba chén,
Rửa lòng phiền thơ bốn câu.
Khó miễn vui chăng thửa trách,
Vì chưng đời có chúa Đường Ngu.

Cước chú:
buồng văn: nơi đọc sách, làm thơ
tấp cửa: đóng cửa
lọn ngày: cả ngày, trọn ngày
song viết: của cải, tư nghiệp, cuộc sống
Nhu: sách vở nhà Nho
toan chi: tính toán làm chi ; cơ: mưu tính
Hán Sở: nhà Hán nhà Sở tranh hùng
nên chăng: nên hay không nên, thành hay không thành
đành lẽ: tuân thủ lý lẽ theo quy luật
kiện: sự kiện, sự việc
Thương Chu: Nhà Thương, nhà Chu bên Trung Quốc
Khó miễn vui: dù khó khổ nhưng miễn là được vui
chăng thửa trách: chẳng (ai) trách
Đường Ngu: hai vị minh quân bên Trung Quốc.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thuật hứng 14

Am quê về ở dưỡng nhàn chơi,
Yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi.
Ta quản tiêu diêu qua mỗ thế,
Ai từng phú quý mấy trăm đời.
Thân nhàn đến chốn dầu tự tại,
Xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời.
Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi,
Non từ nay mựa tốn công dời.

Cước chú:
tiếng hơi: điều tiếng thị phi
quản: mặc, kệ
tiêu diêu: đi thong thả thư nhàn, tự do tự tại, không chịu bất kỳ sự câu thúc nào
mỗ thế: cuộc đời
dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo
nhẫn: ví như, nếu, dầu nhẫn
Ngu công: tích xưa, Ngu công (Trung Quốc) 90 tuổi còn khuyến khích con cháu dời núi thông đường với suy nghĩ: núi sẽ không cao thêm, mình có chết thì sẽ có con cháu, chắt làm, ắt sẽ san được. Chuyện đó cảm tới trời, trời đã sai thần tiên xuống giúp dời núi.
tua sá hỏi: hãy hỏi
mựa: không; mựa tốn công: không tốn công dời non
 
Chia sẻ bài viết
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back