Bạn được Huỳnh Hoài Thương mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Ngôn chí 19

Nẻo có ăn thì có lo,
Chẳng bằng cài cửa ngáy pho pho.
Ngày nhàn mở quyển xem chu dịch,
Đêm vắng tìm mai bạn lão Bô.
Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc,
Cho hay đường lợi cực quanh co.
Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt,
Chưa dễ bằng ai đắn mấy đo.

Cước chú:
nẻo: nếu
chu dịch: tức sách
dịch, một trong những kinh điển quan trọng của nho gia.
lão Bô (967-1028), tự Quân Phục, ẩn sĩ, nhà thơ, từ gia, thư Pháp Gia nổi tiếng đời Bắc Tống, người thôn hoàng hiền nước Đại Lý (nay là thôn Hoàng Hiền, Trấn Cừu Thôn, thành phố Phụng Hoá), từ nhỏ đã hiếu học, hiếu cổ, thông chư tử bách gia, tính cô độc, cao khiết, điềm đạm, thích bần hàn, không đua danh lợi...
cho hay: tổ hợp biểu thị điều khắp nêu ra ở dưới là kết luận mang tính phổ quát rút ra từ những luận cứ vừa nêu ở trên.
tuồng: phó từ (không có nghĩa) đứng trước từ chỉ thời gian
cốc được: biết được

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Ngôn chí 20

Dấu người đi la đá mòn,
Đường hoa vướng vất trúc lòn.
Cửa song giãi, xâm hơi nắng,
Tiếng vượn kêu, vang cách non.
Cây rợp, tán che am mát,
Hồ thanh, nguyệt hiện bóng tròn.
Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn,
Ủ ấp cùng ta làm cái con.

Cước chú:
la đá: âm cổ của "đá" (danh từ)
lòn: vươn qua các khoảng hẹp (lòn qua: cúi đầu đi qua)
giãi: phơi ra trải ra
xâm: dần dần nhích vào, làm ấm dần lên.
cách: ngăn
cái: mẹ
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Ngôn chí 21

Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi,
Ngày tháng bằng thoi một phút cười.
Thế sự: người no ổi tiết bảy,
Nhân tình: ai ỏ cúc mùng mười.
Thuyền chèo đêm nguyệt sông biếc,
Cây đến ngày xuân lá tươi.
Phú quý chẳng tham thanh tựa nước,
Lòng nào vạy, mỗ hây hây.

Cước chú:

rắp rắp: thấm thoắt.
thoi: chiếc thoi đưa, chỉ thời gian qua rất nhanh, như chiếc thoi đưa qua đưa lại
no: đầy dạ dày
ổi: cây ổi, trái ổi
tiết: chỉ khoảng thời gian
bảy: số đếm (ở đây trong phép đối với câu dưới, hiểu là ngày bảy, mùng bảy)
ỏ: quan tâm đến, đoái đến, lưu tích còn trong ỏ ê
cúc: hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ
(Hai câu 3, 4: người đời đã đầy đủ cái này thì không còn quan tâm đến cái khác nữa)
vạy: cong
mỗ: ta, tôi
hây hây: còn nguyên, không si sứt

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
謾述 Mạn thuật 1

Ngày tháng kê khoai những sản hằng,
Tường đào ngõ mận ngại thung thăng.
Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ,
Lòng thế tin chi mặt nước bằng.
Đìa cỏ được câu ngâm gió,
Hiên mai cầm chén hỏi trăng.
Thề cùng vượn hạc trong hai ấy,
Thấy có ai han chớ đãi đằng.

Cước chú:
sản: chỉ sản nghiệp cố định như ruộng đất, vườn tược, phòng ốc.
hằng: thường, luôn, mãi
Cửa (ngõ) mận tường đào: ở đây để chỉ chốn triều trung.
thung thăng: đi lại tự do thoải mái
đạo: nguyên lý, thường chỉ chung cả trường phái triết học đạo đức, như đạo Nho.
cậy: dựa
non: núi
khỏe: trái với yếu
lòng thế: lòng dạ thế gian
tin chi: tin gì, tỏ ý phủ định, (giống như làm chi, nài chi)
mặt nước bằng: mặt nước phẳng lặng; nghĩa câu 4: lòng dạ thế nhân như mặt nước, dù bên ngoài "phẳng lặng" nhưng không thể tin được.
đìa (trì): đầm ao
câu ngâm: câu thơ ngâm nga
han: hỏi (hỏi han)
đãi đằng: nói chuyện, giãi bày tâm sự
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 2

Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều,
Nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu.
Người tham phú quý người hằng trọng,
Ta được thanh nhàn ta sá yêu.
Nô bộc ắt còn hai rặng quýt,
Thất gia chẳng quản một con lều.
Miễn là tiêu sái qua ngày tháng,
Lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu.

Cước chú;
miễn: chỉ cần
thị triều: chỉ chốn danh lợi, hay triều đình.
chẳng: từ phủ định
Đường Nghiêu: hai đời vua thịnh trị bên Trung Quốc
Câu 3, 4 ý đối lập: người tham lam coi trọng tiền tài phú quý; ta chỉ yêu thú thanh nhàn
hai rặng quýt: điển tích (quất nô): chỉ gia sản ít ỏi.
thất gia: nhà cửa
tiêu sái: thảnh thơi
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 3

Có mống, tự nhiên lại có cây,
Sự làm vướng vất, ắt còn chầy.
Thuỷ chung mỗ vật đều nhờ chúa,
Động tĩnh nào ai chẳng bởi sày.
Hỉ nộ cương nhu tuy đã có,
Nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây.
Hay văn hay vũ thì dùng đến,
Chẳng đã khôn ngay kháo đầy.

Cước chú:
mống: mầm, chồi
sự làm: việc làm
vướng vất: vướng vít, không trôi chảy
chầy: chậm
mỗ: thường đứng trước danh từ, từ phiếm chỉ, nọ, nào đó, trỏ người hay sự vật nào đó chưa biết một cách rõ ràng xác định
vật: các sự vật tồn tại trong thế giới
nào: từ đứng trước đại từ khác (trỏ nơi chốn), ví dụ: nào đâu: đâu đâu
sày: tiên sư, người dạy học
hỉ nộ: vui mừng, bực bội
cương nhu: cứng mềm
mựa: chớ, không
khôn ngay: khôn ngoan, ngay thẳng
kháo: khéo léo
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 4

Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay,
Trông thế giới phút chim bay.
Non cao non thấp mây thuộc,
Cây cứng cây mềm gió hay.
Nước mấy trăm thu còn vậy,
Nguyệt bao nhiêu kiếp nhẫn nay.
Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết,
Bui một lòng người cực hiểm thay.

Cước chú:
giắt tay: kẹp, "giắt tay vào lưng quần kiểu ba ba, dáng một người trầm ngâm", "giắt tay" cũng có thể là chỉ việc khoanh hai tay trước ngực, rồi kẹp hai bàn tay giữa hai nách, thể hiện dáng đi bách bộ, vừa đi vừa nghĩ.
thuộc: biết rõ
nhẫn: đến, cho đến
chưng: trợ từ, không có nghĩa
thông: hiểu
bui: chỉ
cực hiểm: cực kì, vô cùng nguy hiểm
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 5

Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn,
Cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng.
Say minh nguyệt chè ba chén,
Địch thanh phong lều một căn.
Ngỏ cửa nho chờ khách đến,
Trồng cây đức để con ăn.
Được thua phú quý dầu thiên mệnh,
Chen chúc làm chi cho nhọc nhằn.

Cước chú:

nhàn: vô sự, an tĩnh, hư không
phận: cái số đã định trước cho mỗi người, thân phận, phận vị.
cửa quyền: chốn quyền môn (chốn quan trường)
xung xăng: hăm hở, hăng hái
địch: làm, tạo tác, dựng (lều)
dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo.
thiên mệnh: mệnh trời
chen chúc: bon chen, xô lấn nhau

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 6

Đường thông khuở chống một cày,
Sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây.
Bẻ cái trúc hòng phân suối,
Quét con am để chứa mây.
Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá,
Rừng tiếc chim về ngại phát cây.
Dầu Bụt dầu tiên ai kẻ hỏi,
Ông này đã có thú ông này.

Cước chú:
đường thông: hiểu theo nghĩa đen: đường cây thông
khuở: khoảng thời gian, như "khi", "lúc", "thời".
chống một cày: "chống cày" được coi như là một biểu tượng cho cuộc sống tự trồng trọt (tạc tỉnh canh điền) nuôi thân của các ẩn sĩ.
vuỗn: vẫn
khuây: khuây khỏa
cái trúc: cành trúc
hòng: định, muốn, mong
phân suối: dùng cành trúc rẽ nước suối (hoặc dò đáy nước suối để bước qua).
mây: mây trên trời
đìa: đầm ao
chăng: chẳng
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 7

"Ở chớ nề hay", học cổ nhân,
Lánh mình cho khỏi áng phong trần.
Chim kêu cá lội yên đòi phận,
Câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân.
Nhà ngặt túi không tiền mẫu tử,
Tật nhiều thuốc rặt vị quân thần.
Ấy còn lãng đãng làm chi nữa,
Sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân.

Cước chú;
nề: câu chấp, quan ngại, lấy làm khó
hay: thường, luôn
áng: tập hợp của nhiều sự vật
đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo, "mạc đòi khi ấy: tuỳ cơ hội. Mạc đòi phúc: tuỳ theo sự đòi hỏi của công trạng"
câu: bắt cá bằng cần câu
quạnh: một mình, cô độc
nhà ngặt: cảnh nhà nghèo khó
túi không : trong túi không có gì
tiền mẫu tử: tiền mẹ tiền con, tiền lớn tiền bé
vị quân thần: đông y chia thuốc thành bốn vị quân - thần - tá - sứ, vị quân là vị chủ yếu, thần là vị thứ hai, tá là vị giúp cho vị chủ yếu, sứ là vị dẫn thuốc. Bốn vị này phối hợp với nhau làm thành một thang.
lãng đãng: rong chơi khắp nơi, lang thang.
sá: đâu, đâu có
áng: tập hợp của nhiều sự vật
thủy vân: mây và nước, chỉ cảnh trời nước mênh mông nước liền mây trời.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 8

Chân chăng lọt đến cửa vương hầu,
Ấy tuổi nào thay đã bạc đầu.
Liều cửa nhà xem bằng quán khách,
Đam công danh đổi lấy cần câu.
Thân đà hết luỵ, thân nên nhẹ,
Bụt ấy là lòng, Bụt khá cầu.
Bui một quân thân ơn cực nặng,
Tơ hào chửa báo hãy còn âu.

Cước chú:
chăng: chẳng
cửa vương hầu: cửa vua, quan
thay: từ biểu thị nhấn mạnh hơn nữa cảm xúc đang nói đến
liều: liệu, liệu lượng, lường
xem: cho rằng
bằng quán khách: coi như nhà trọ
đam: đem, mang
lụy: đau buồn, phiền não
nên: trở nên
cầu: tìm, muốn, mong, muốn nhờ
tơ hào: mảy may
chửa báo: chưa báo
âu: lo lắng
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 9

Am quạnh thiêu hương đọc ngũ canh,
Linh đài sạch một dường thanh.
Nhà còn thi lễ âu chi ngặt,
Đời bượp văn chương uổng mỗ danh.
Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ,
Tay còn lựa hái cúc Uyên Minh.
Chi là của tiêu ngày tháng?
Thơ một hai thiên rượu một bình.

Cước chú:
am quạnh: lều cỏ vắng
thiêu hương: đốt hương
đọc: đọc sách
ngũ canh: năm canh
linh đài: cõi lòng
thanh: liêm khiết, thanh nhàn, trái với ô trọc.
thi lễ: nói tắt của Kinh Thikinh lễ, hai bộ kinh của nho gia.
âu chi: lo chi, lo gì
ngặt: nghèo khó
bượp: thiếu, ít, "bượp gì: thiếu gì"
mỗ: ngôi tự xưng, ta, có thể dùng làm chủ ngữ, cũng có thể làm tính từ với nghĩa "của ta".
Đỗ Phủ, Uyên Minh: nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc
chi: gì, đứng đầu câu, dùng để hỏi
thiên: thiên thơ, bài thơ, áng thơ
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 10

Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo,
Chí cũ công danh vuỗn rã keo.
Viện có hoa tàn chăng quét đất,
Nước còn nguyệt hiện sá thôi chèo.
Lòng người tựa mặt ai ai khác,
Sự thế bằng cờ, bước bước nghèo.
Không hết kể chi tay trí thuật,
Để đòi khi ngã thắt khi eo.

Cước chú:
chí cũ: chí xưa
vuỗn: vẫn
rã keo: mất hết chất dính, (bóng) mất hết ý hướng
viện: vườn có tường rào vây quanh
chăng quét đất: không nỡ quét đất
sá thôi chèo: nên thôi không chèo (thuyền) nữa
ai ai: người người
khác: không giống với, không như nhau. Ý cả câu: lòng người cũng như khuôn mặt, không ai giống ai.
sự thế bằng cờ: việc đời giống như chơi cờ
nghèo: nguy hiểm, trong từ hiểm nghèo, ngoằn nghèo (ngoèo), ngặt nghèo, bệnh nghèo, nghèo nàn, thì nghèo
chi: gì, từ để hỏi đứng sau động từ, tỏ ý phủ định, trong làm chi, nài chi.
tay: người
trí thuật: trí tuệ và mưu thuật
đòi: đuổi, theo, trong từ theo đòi, làm đòi
thắt: buộc thít vào, chèn ép thêm.
eo: chỗ uốn cong, nghĩa bóng trỏ khi khó khăn, như "eo nghèo: chật hẹp, nghèo nàn; eo hẹp: chật hẹp, khốn khó".
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 11

Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân,
Lưởng thưởng chưa lìa lưới trần.
Ở thế những hiềm qua mỗ thế,
Có thân thì sá cốc chưng thân.
Vườn còn thông trúc đương năm mẫu,
Câu ước công danh đổi một cần.
Miệt bả hài gai khăn gốc,
Xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân.

Cước chú:
lưởng thưởng: bộ mệt nhọc, yếu đuối, bộ đi xiêu xó, không vững
hiềm: e, ngại, sợ
qua: sống cho hết một quãng thời gian nào đó
mỗ thế: đời ta
sá: hãy, nên
cốc: hiểu, biết, trong giác ngộ
chưng: hư từ vô nghĩa, đứng giữa động từ và tân ngữ
đương: gần gần, xấp xỉ, lưu tích còn trong từ tương đương
câu: cần câu
ước: ước định, ý cả câu: đổi công danh lấy cần câu (cá)
miệt bả: cái tất bằng vải thô
hài gai: đôi hài làm bằng vỏ hoặc sợi cây gai,
khăn gốc: khăn dệt từ sợi thô
xênh xang: ung dung
mỗ: ta
đứa thôn nhân: người quê mùa, nông dân
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 12

Trường văn nằm ngả mấy thu dư,
Uổng tốn công nhàn biện "lỗ ngư".
Còn miệng tựa bình đà chỉn chử,
Có lòng bằng trúc mỗ nên hư.
Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ,
Quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư.
Chỉn sá lui mà thủ phận,
Lại tu thân khác mặc thi thư.

Cước chú:
Trường văn: văn đàn, rộng hơn là chỉ việc học hành thi cử.
mấy thu: mấy năm
dư: dài hơn so với quãng thời gian đã nhắc đến.
uổng tốn: uổng phí
công: công nghiệp và danh vọng
nhàn: vô sự, an tĩnh, hư không
biện: phân biệt, biện biệt
chữ lỗ 魯 và chữ ngư 魚, hai chữ gần giống nhau nên hay bị lầm, giống như chữ tác đánh chữ tộ
chỉn: vẫn, chỉ một mực
chử: giữa (ý: giữ miệng như nâng bình)
lòng bằng trúc: lòng thẳng ngay như cây trúc
hư: để lòng nhàn nhã, không còn bộn tạp, không chịu bất kỳ tác động nào của cuộc sống, của ngoại giới.
Vương Tạ: họ Vương và họ Tạ, hai vọng tộc đời Lục Triều; Vương Tạ để chỉ thay cho các nhà thế môn vọng tộc.
hầu: toan, định, muốn.
Tiệp Dư: tức Ban Tiệp Dư 班婕妤 (48 tcn- 2 scn), từ phú gia đời Tây Hán, là phi tử của Hán Thành Đế, có đức hạnh, giỏi thơ phú, viết nhiều nhưng nay chỉ còn ba bài, là tự thương phú, đảo tố phú và bài ngũ ngôn đoàn phiến ca. Bài cuối bà làm khi không còn được vua sủng ái nữa, trong đó có ví thân phận người con gái trong cung như chiếc quạt, chỉ được sủng ái nhất thời mà thôi.
chỉn sá: chỉ nên
khác: sau, trái với này - hiện tại
thi thư: nói tắt của Kinh ThiKinh Thư, hai bộ kinh điển của nho gia.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 13

Quê cũ nhà ta thiếu của nào,
Rau trong nội, cá trong ao.
Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch,
Kề nước cầm đưa tiếng cửu cao.
Khách đến, vườn còn hoa lác,
Thơ nên, cửa thấy nguyệt vào.
Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,
Lẩn thẩn làm chi áng mận đào.

Cước chú:
cách: ngăn
song mai: cửa sổ có hoa mai
Cô Dịch: biểu tượng cho người đẹp có phẩm cách cao khiết hay chỉ chung cho thần tiên; nghĩa cả câu 3: Hoa mai thanh khiết như thần nhân ở núi Cô Dịch
cửu cao: chín cái đầm; nghĩa bóng tả tiếng đàn trong trẻo, tao nhã như tiếng hạc.
lác: nhìn, ngắm
nên: thành
chăng: chẳng
áng mận đào: chốn quan trường nhiều bon chen
 
Chỉnh sửa cuối:
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạn thuật 14

Án tuyết mười thu uổng đọc thư,
Kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như.
Nước non kể khắp quê Hà Hữu,
Sự nghiệp nhàn khoe phú Tử Hư.
Con mắt hoà xanh đầu dễ bạc,
Lưng khôn uốn lộc nên từ.
Ai ai đều đã bằng câu hết,
Nước chăng còn có Sử Ngư.

Cước chú:
án tuyết: dịch từ chữ tuyết án. Sách Tôn Thị Thế Lục ghi: "... đời Tấn thuở nhỏ nhà nghèo, thường nhờ ánh sáng của tuyết để đọc sách"
Tương Như: tức Tư Mã Tương Như (179 tcn-?), tự là Trường Khanh , người quận Thục (nay là Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên), là nhà từ phú nổi tiếng đời Tây Hán, được người đời sau ca ngợi là phú thánh.
Hà Hữu: chốn không có gì, chốn hư không, dịch từ câu vô hà hữu chi hương (quê hương của không có gì)
Tử Hư: tên một nhân vật hư cấu trong bài Tử Hư phú của Tư Mã Tương Như. Tử Hư phú kể chuyện Tử Hư (Chàng Hư Huyễn) người nước sở, khoe với Ô Hữu (làm gì có) người nước Tề về quy mô to lớn của đầm Vân Mộng và những cuộc săn bắn của vua sở. Ô Hữu cãi lại rồi cũng đem chuyện nước Tề ra khoác lác. Trong bài Thượng lâm phú, Tương Như tiếp tục kể chuyện Vong Thị Công (không có người ấy) bác bỏ ý kiến cả hai người: "việc săn bắn của nước sở cố nhiên là dở mà việc săn bắn của nước Tề cũng chẳng là hay", vì vua tề vua sở "chỉ chăm chăm muốn hơn nhau về việc xa xỉ, vượt nhau về việc hoang dâm; cả hai người Tử Hư và Ô Hữu đều khoác lác suông chứ cũng chưa bao giờ được nhìn tận mắt". Đời sau nhân đó gọi những việc hư vô là Tử Hư Ô Hữu.
hòa:
xanh: tuổi trẻ
khôn: khó có thể
uốn: khom lưng cong mình
lộc: bổng lộc của quan
từ: từ chối
Sử Ngư: tên người, quan Đại phu nước Vệ thời Xuân Thu, là người ngay thẳng, ngạnh trực trong mọi hoàn cảnh.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
陳情 Trần tình 1

Từ ngày gặp hội phong vân,
Bổ báo chưa hề đặng mỗ phân.
Gánh, khôn đương quyền tướng phủ,
Lui, ngõ được đất Nho thần.
Ước bề trả ơn minh chúa,
Hết khoẻ phù đạo thánh nhân.
Quốc phú binh cường chăng có chước,
Bằng tôi nào khuở ích chưng dân.

Cước chú:
bổ báo: <từ cổ> báo đền, như báo bổ.
mỗ: chỉ số lượng nhỏ, chút, mảy may.
phân: phần
gánh: đảm đương
khôn: khó có thể
đương: nhận lấy, gánh vác, chịu trách nhiệm, trong đảm đương
tướng phủ: tướng quốc
hết khỏe: hết sức
chước: mưu lược, kế sách, lưu tích trong mưu ma chước quỷ.
khuở: chỉ khoảng thời gian
chưng: đối với
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 2

Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân,
Lành thay cơm cám được no ăn.
Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp,
Suốt mùa hè, kẻo đắp chăn.
Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc,
Cuốc cày là thú những xung xăng.
Cậy trời còn có bây nhiêu nữa,
Chi tuổi chăng hiềm kẻ khó khăn.

Cước chú:
mỗ: chỉ số lượng nhỏ, chút, mảy may; phân: phần; chăng có mỗ phân: không có được mấy phần
Ý câu 2: tốt (may) thay cơm cám được ăn no, ăn đủ
lọn: suốt hết; lọn khuở đông: trọn mùa đông
kẻo: khỏi phải
ác thỏ (ác thố): ác: con quạ, chim ác, chim ô, tên chữ là tuấn ô. Truyền thuyết cho rằng đó là thần điểu ba chân, điều khiển cỗ xe mặt trời; sau chim ô dùng để chỉ mặt trời; thố: mặt trăng; Ác thỏ tựa thoi: chỉ mặt trăng mặt trời lặn mọc luân phiên như con thoi
xung xăng: thung thăng, ung dung, thảnh thơi
bây nhiêu: bấy nhiêu
chi: gì, từ để hỏi đứng sau động từ, tỏ ý phủ định, trong làm chi, nài chi.
chăng hiềm: chẳng ngại, chẳng sợ


 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trần tình 3

Pheo làm chèo, trúc làm nhà,
Được thú vui, ngày tháng qua.
Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ,
Áo người vô nghĩa mặc chăng thà.
Khỏi triều quan mới hay ơn chúa,
Sinh được con thì cảm đức cha.
Mừng khuở thái bình yêu hết tấc,
No lòng tự tại quản chi là.

Cước chú:
pheo: một loại tre, lưu tích còn trong tre pheo
trớ: sai, trái
vô nghĩa: không có đạo nghĩa
chăng thà: chẳng thà, chẳng đành
khỏi: dời khỏi, thoát
yêu hết tấc: yêu tột độ
no lòng: đủ lòng, tự thấy đủ
 
Chia sẻ bài viết
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back