Bạn được Ngọc Thư Di mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 53

Chẳng hổ thân già tuổi tác hư,
Khó khăn, dại dột, mỗ lừ cừ.
Toan cùng người với, thì chẳng đủ,
Xử một ta nay ắt có dư.
Bạn tác dể duôi đà phải chịu,
Anh em trách lóc ấy khôn từ.
Bằng rồng nọ ai phen kịp,
Mất thế cho nên mặt dại ngơ.

Cước chú:
hư: suông, vô tích sự
lừ cừ: âm cổ của lừ khừ: chậm chạp, rề rà...
toan: tính toán, lo toan
xử: dùng
bạn tác: <từ cổ> bạn bè cùng tuổi tác, "bạn tác: trang lứa"
dể duôi: khinh miệt
trách lóc: trách móc
từ: chối, từ chối; khôn từ: khó chối cãi, chối từ, ý cam nhận sự trách móc của anh em.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 54

Được trật dõi nơi sự tiếc mừng,
Đạo ta thông biết, hết lưng lưng.
Non cao Bạch Thạch nào đời chuyển,
Nước cả Hoàng Hà há khuở nhưng.
Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước,
Thế gian bảo rặng: thóc toan thưng.
Nhọc nhằn ai chớ còn than thở,
Ăn có dừng thì việc có dừng.

Cước chú:
được trật: được mất
dõi: tiếp nối
sự tiếc mừng: nuối tiếc, vui mừng
đạo: đạo lí, lẽ phải, điều hay
lưng lưng: bộ hớn hở, bộ vui vẻ
Bạch Thạch: núi tại tỉnh Hà Bắc, dãy núi rất cao, trải dài tám trăm dặm, đỉnh cao nhất ở phía bắc, có rất nhiều đá trắng
nhưng: <từ cổ> dừng, hoãn; Ý 2 câu thực: núi cao không thể di chuyển; nước sông không thể dừng
lăng: vải lĩnh, loại vải rất mỏng, được dệt khéo
thước: đơn vị đo độ dài xưa.
bảo rặng: bảo rằng
thưng: đơn vị đo lường. Sách
Hán Thư ghi: "Mười hạp là một thưng, mười thưng là một đấu; ý nói vải đo bằng thước, thóc lường bằng thưng
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 55

Để truyền bia miệng kiếp nào mòn,
Cao thấp cùng xem sự trật còn.
Thương cá thác vì câu uốn lưỡi,
Gẫm ruồi chết phải bát bồ hòn.
Già mặc số trời đất,
Dấu ai qua vợ con.
Quân tử, thánh hiền lòng tựa nước,
Càng già càng gẫm của bùi ngon.

Cước chú:
trật còn: mất còn
thác: chết
câu uốn lưỡi: chiếc móc câu có lười câu uốn cong hình bán nguyệt
bồ hòn: tên một loại quả
dấu: yêu, lưu tích còn trong yêu dấu.
qua: hơn; ý nói ai có thể yêu quý ta hơn vợ con ta
gẫm: ngẫm
bùi ngon: vị ăn béo thơm và nịnh miệng
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 56

Trí qua mười mới khá rằng nên,
Ỷ lấy nho, hầu đấng hiền.
Đao bút phải dùng tài đã vẹn,
Chỉ thư nấy chép việc càng chuyên.
Vệ nam mãi mãi ra tay thước,
Điện bắc đà đà yên phận tiên.
Nghiệp Tiêu Hà làm khá kịp,
Xưa nay cũng một sử xanh truyền.

Cước chú:
trí: trí tuệ
qua: hơn
khá: có thể, (khả năng)
nên: thành
ỷ: dựa vào, nương nhờ
lấy: đứng sau động từ, từ biểu thị hướng tiếp nhận nhằm đem lại kết quả cho chủ thể hành động.
nho: nho gia, nho giáo
hầu: mới, mới là
đấng hiền: kẻ sĩ
đao bút: đao (dao) và bút, hai công cụ để ghi khắc và ghi chép. thời cổ, đao được dùng để khắc chữ lên mai rùa, xương thú và các thẻ tre
vẹn: hoàn tất, trọn vẹn
chỉ thư: các loại sổ sách giấy tờ công vụ của triều đình.
chuyên: dốc sức vào làm một việc.
vệ nam: bảo vệ phía nam
ra tay thước: trù mưu lập kế.
điện bắc: xếp đặt phía bắc; 2 câu này ý nói: bảo vệ đất nam mãi mãi lo toan, an định phương bắc cũng đã an lòng tiên đế (hiện tượng đảo trang).
Tiêu Hà: (? - 193 tcn) người Huyện Bái (Giang Tô ngày nay), là thừa tướng nhà Hán. Tiêu Hà cùng với Trương Lương, Hàn Tín là "tam kiệt nhà Hán" (Phi Tam kiệt tất vô hán thất nghĩa là không có tam kiệt trợ giúp thì không có triều hán). Ông có đóng góp nhiều cho thành công của Lưu Bang trong thời Hán Sở tranh hùng.
khá: có thể, (khả năng)
kịp: tới, bằng, trong phen kịp (sánh bằng)
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 57

Tài đức thì cho lại có nhân,
Tài thì kém đức một hai phân.
Thờ cha lấy thảo làm phép,
Rập chúa hằng ngay miễn cần.
Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách,
Đam dân mựa nỡ trật lòng dân.
Của chăng phải đạo, làm chi nữa,
Muôn kiếp nào hề luỵ đến thân.

Cước chú:
cho: nói tắt của cho rằng, cho là
nhân: phạm trù đạo đức hạt nhân của Nho gia
thảo: lòng hiếu đối với cha mẹ
phép: quy chuẩn, phép tắc
rập: giúp
hằng: thường xuyên, luôn luôn, mãi mãi
ngay miễn cần: ngay thẳng và chuyên cần
đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo
đam dân: <từ cổ> dịch chữ mục dân hoặc suất dân (chăn dắt dân chúng).
mựa nỡ: đâu nỡ; trật lòng: mất lòng
của chăng phải đạo: của cải chiếm được nhưng không đúng theo đạo.
nào hề lụy: nào có sợ liên lụy
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 58

Này lời nhắn bảo khách bàng quan,
Khôn phải lo lường, dại được an.
Nọ kẻ tranh hùng nên Hán tướng,
Kìa ai từ tước ẩn Thương San.
Già trui thép cho nên mẻ,
Bể nồi hương bởi ngã bàn.
Khuyên kẻ trượng phu sinh ở thế,
Hễ đường bất nghĩa, chớ loàn đan.

Cước chú:
bàng quan: bàng: bên ngoài, quan: quan điểm, cách nhìn; tự coi mình là người bên ngoài cuộc thế, không quan tâm đến thế sự.
lo lường: dốc tâm suy nghĩ tính toán
Hán tướng: chỉ Hàn Tín (?- 196 tcn) là nhà quân sự đời Tây
Thương San: địa danh, tên núi, nay ở phía Đông Nam huyện Thương tỉnh Thiểm Tây. Cuối thời Tần mấy người Dông Viên Công 東園公, Giác Lý Tiên Sinh, Ỷ Lý Quý, Hạ Hoàng Công tránh loạn, ẩn cư ở núi Thương Sơn gần 80
trui thép: rèn kim loại, nhúng sắt thép luyện đỏ vào nước cho
mẻ: bị sứt diềm sứt cạnh; sắt thép bị nung nhúng khi già lửa quá sẽ bị
nồi hương: <từ cổ> đỉnh trầm, lò đốt trầm; lò hương bị bể vỡ là do bị đổ bàn

loàn đan: sai trái

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 59

Của nhiều sinh chẳng được con hiền,
Ngày tháng công hư, chực lỗ tiền.
Tua xả khoan khoan, lòng thế ít,
Chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền.
Gia tài ấy xem hèn hạ,
Đạo đức này khá chính chuyên.
Say rượu no cơm cùng ấm áo,
Trên đời chỉn ấy khách là tiên.

Cước chú:
hiền: biết sống theo đạo lý
công: công sức; hư: suông, vô tích sự; công hư: uổng công uổng sức
chực: giữ
lỗ tiền: chỗ khuyết vuông ở giữa tiền đồng; chực lỗ tiền: chỉ chăm chăm lo giữ tiền bạc
tua xả/tua xá: nên buông bỏ, không giữ lại
cạy cạy: ngay ngáy, đau đáu
2 câu thực ý nói: hãy nên bỏ dần dần của cải để cái lòng trần tục cho vơi nhẹ dần đi, chớ có mong cầu lợi lộc riết róng chỉ khiến lòng thêm phiền não.
hèn hạ: thấp kém;
chính chuyên: thực hiện chuyên nhất. Ý 2 câu luận: hãy xem gia tài chỉ là thứ không đáng kể, thứ cần chuyên chú rèn luyện là đạo đức.
chỉn: chỉ có
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 60

Khó khăn, phú quý, học Tô Tần,
Miễn đức hơn tài được mỗ phần.
Khoe tiết làu làu nơi học đạo,
Ở triều khắn khắn chữ "trung cần".
Cổi phàm tục, khỏi lòng phàm tục,
Học thánh nhân, chuyên thói thánh nhân.
Trung hiếu cương thường lòng đỏ,
Tự nhiên lọn nghiệp ba thân.

Cước chú:
Tô Tần: (? - 316 tcn), tự Quý Tử, người ở Lạc Dương nước đông chu, là một biện sĩ đi du thuyết thời chiến quốc, nổi tiếng về khả năng du thuyết.
miễn: chỉ cần
mỗ phần: một phần
tiết: khí tiết
làu làu: làu: thuộc biết nằm lòng. Làu làu: tuốt luốt, tinh anh
khắn khắn: nhớ hoài không thể quên...dốc một lòng
cổi: cởi bỏ, dịch chữ giải tục
lọn: vẹn, trọn, suốt, hết
ba thân: thân kiếp trước, hiện tại, và tương lai, dịch chữ tam sinh
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Bảo kính cảnh giới 61

Trung cần há nỡ trại cân xưng,
Nhiều thánh hiền xưa kiếp đã từng.
Tước thưởng càng ngày càng dõi chịu,
Ân thăng một bước một phen mừng.
Ở đài các, chử lòng Bao Chửng,
Nhậm tướng khanh, thìn thói Nguỵ Trưng.
Khong khảy thái bình đời thịnh trị,
Nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng.

Cước chú:
trung cần: trung thành và cần lao, dốc lòng dốc sức
há nỡ: sao nỡ
trại: không làm theo, làm trái
cân xưng: vật gì nặng nhẹ biết ngay

(người trung thành, cần lao đâu nỡ làm trái với chuẩn mực)
kiếp: một đời người
tước thưởng: danh vị, bổng lộc được ban cho
dõi chịu: <từ cổ> vẫn được nhận
ân thăng: ơn (bổng lộc, tước vị,...) vua chúa ban cho bề tôi
đài các: chốn nha sở
chử: sống theo đạo lý nào đó
Bao Chửng: Bao Thanh Thiên, Bao Chửng làm quan đoán ngục rất sáng suốt, lại thêm tính cương trực, được coi là biểu tượng của hiền thần chính nghĩa.
thìn: giữ gìn
Nguỵ Trưng: tự Huyền Thành, người Cự Lộc, nay là huyện Cự Lộc thành phố Hình Đài tỉnh Hà Bắc. Ông là nhà chính trị, nhà tư tưởng gia, nhà sử học đời Đường, là một trong những trung thần nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc.
khong khảy: bộ thong dong, phong lưu
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Quy Côn Sơn trùng cửu ngẫu tác

Trùng dương mấy phút khách thiên nha,
Kịp phen này được đỗ nhà.
Túi đã không tiền, khôn chác rượu,
Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa.
Phong sương đã bén biên thi khách,
Tang tử còn thương tích cố gia.
Ngày khác hay đâu còn việc khác,
Tiết lành mựa nỡ để cho qua.

Cước chú:
trùng cửu: tức ngày mùng chín tháng chín, còn gọi là tết trùng cửu, tết trùng dương
(Nhan đề: Về Côn Sơn tết trugf cửu ngẫu hứng làm thơ)
Khách thiên nha: khách lưu lạc ở chân trời
kịp: gặp lúc, gặp khi, gặp phen, đến khi
đỗ nhà: trú, lưu lại nhà
khôn: khó
chác: mua
phong sương: gió sương
bén: dính, nhiễm
biên: tóc mai
thi khách: khách thơ
Tang tử: thời xưa, bên chái nhà thường trồng cây tang (dâu) và cây tử (cây thị). Có thuyết nói hai cây này đều do bố mẹ trồng, nên đó là cây phụ mẫu. Sau dùng tang tử để trỏ quê cha đất tổ.
thương: động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót.
tích: dấu vết còn lại
cố gia: quê cũ
mựa nỡ: sao nỡ
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Giới sắc

Sắc là giặc, đam làm chi,
Khuở trọng còn phòng có khuở suy.
Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ,
Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi.
Bại tan gia thất đời từng thấy,
Tổn hại tinh thần sự ích chi!
Phu phụ đạo thường chăng được trớ,
Nối tông hòa phải một đôi khi.

Cước chú:
Câu 1: sắc dục là giặc, đam mê làm gì
Câu 2: còn coi trọng sắc dục ắt sẽ có lúc suy yếu, giảm sút
Câu 3: vua Trụ mất đất nước vì ham mê sắc đẹp của nàng Đát Kỷ
Câu 4: Ngô vương Phù Sai vì say đắm mỹ nhân Tây Thi đến nỗi mất nước.
Câu 5: gia đình tan nát (vì sắc) chuyện đời từng thấy
Câu 6: làm cho tinh thần tổn hại (vì sắc) có ích gì?
Câu 7: Đạo vợ chồng không được làm trái
Câu 8: ???
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Giới nộ

Chận làm chi, tổn khí hoà,
Nào từng hữu ích, nhọc mình ta.
Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa,
Hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà.
Mấy phút om thòm dường tích lịch,
Một cơn lừng lẫy tựa phong ba.
Đến khi tịch, mới ăn năn lại,
Dịn song thì mọi sự qua.

Cước chú:
chận: giận
tổn: tổn hại
khí hòa: hòa khí
nào: đâu có (C2: đâu có ích gì, chỉ nhọc mình ta)
nẻo: nếu;
đua: ganh đua
khí huyết: khí vận và máu huyết theo quan niệm của y học phương đông, dịch chữ huyết khí
hòa thất: mất hết
om thòm: điếc tai, còn có biến âm là om sòm
tích lịch: sấm sét
lừng lẫy: dấy tiếng mạnh mẽ
phong ba: sóng gió
tịch: mất, chết
dịn: nhịn
song: hết mực (nhườn nhịn hết mực thì mọi sự qua)
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Huấn nam tử

Nhắn bảo phô bay đạo cái con,
Nghe lượm lấy, lọ chi đòn.
Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết,
Hà tiện đâu đang ít hãy còn.
Áo mặc miễn là cho cật ấm,
Cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon.
Xưa đà có câu truyền bảo:
"Làm biếng hay ăn lở non".

Cước chú:
phô bay: <từ cổ> các ngươi, chúng mày
lọ chi: <từ cổ> cần chi
lơ lửng: chơi bời
đâu đang: <từ cổ> tiêu pha có cân nhắc, trái với lơ lửng (chơi bời); Ý nói: giàu tiêu hoang không bằng nghèo chắt mót.
cật: lưng
chẳng lọ: chẳng cần
đà: đã
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tảo xuân đắc ý

Đường tuyết thông còn giá in,
Đã sai én ngọc lại cho dìn.
Xuân chầy liễu thấy chưa hay mặt,
Vườn kín hoa truyền mới lọt tin.
Cành có tinh thần, ong chửa thấy,
Tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn.
Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc,
Sá mựa cho ai quảy đến bên.

Cước chú:
tuyết: nước đóng băng
thông: cây thông, rặng thông
giá: sương đóng váng mỏng
én ngọc: để chỉ tin mùa xuân
lại: về
dìn: thấy
chầy: chậm
liễu: cây liễu
chưa hay mặt: chưa biết mặt
tinh thần: hồn cốt
điệp: bướm
chăng: chẳng
thìn: cầm lòng, trái với buông tuồng
Lạc Dương: kinh đô cổ của Trung Quốc, nằm bên bờ sông lạc, nổi tiếng là cảnh đẹp vào mùa xuân và hoa mẫu đơn.
thăm thinh: thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng).
sá: hãy, nên
mựa: chớ, không
quảy: treo, khoác trên vai

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trừ tịch

Mười hai tháng lọn mười hai,
Hết tấc đông trường, sáng mai.
Hắc Đế, huyền minh đà đổi ấn,
Sóc phong, bạch tuyết hãy đeo đai.
Chong đèn chực tuổi cay con mắt,
Đốt trúc khua na đắng lỗ tai.
Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi,
Ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài?

Cước chú:
lọn: vẹn, trọn, suốt, hết
hết tấc: qua giai đoạn
Hắc Đế: vị thần chủ phương bắc. Thời xưa có lễ cổ gọi là lễ nghinh đông. Mùa đông ứng với phương bắc, màu đen. Cho nên vào ngày lập đông, thiên tử dẫn trăm quan ra ngoài thành phía bắc làm ễ tế thần Hắc Đế để đón mùa đông đến.
Huyền Minh: tên thần, thần mùa đông.
ấn: con triện, con dấu của quan
Sóc phong: gió bắc
đeo đai: đeo đuổi, thích, mê
chực: đợi
na: là nghi thức xua đuổi các loài quỷ mang bệnh đến.
đắng: điếc
lịch quan: chức quan giữ việc lịch pháp thời xưa. ("lịch quan là một dấu hiệu của người tham chính. Khi còn tham chính, ông cũng hỏi lịch quan trong bài Trừ tịch... từ chối lịch quan là phủ nhận công quyền. Đến đây ông không cần vinh hạnh đó nữa vì đã có cách tính ngày theo kinh nghiệm nhìn con nước của dân gian khi ông về sống cuộc đời dân vạn đại.")
tua sá hỏi: nên hỏi
nguyệt: trăng
tiểu: thiếu (tháng), trái với nhuận
đài: lớn



 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Vãn xuân

Toan từ gặp tiết lương thần,
Thiếu một hai mà no chín tuần.
Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi,
Ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân.
Vườn hoa khóc tiếc mặt phi tử,
Đìa cỏ tươi nhưng lòng tiểu nhân.
Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói,
Tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân.

Cước chú:
toan: đo, lường, đo lường, tính số lượng bằng đấu, kiểm lại.
toan từ: đo từ, tình từ (khi)
lương thần: buổi đẹp trời.
một hai: một vài
tuần: mười ngày.
thương: động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót. (ngày tháng trôi đi vùn vụt, cướp mất tuổi trẻ của ta, khiến ta tiếc thương tuổi tác của mình)
ốc: gọi
dương hòa: mùa xuân
phi tử: nàng phi. Trỏ dương Quý Phi, thiếp yêu của đường minh hoàng. Ý thơ nhắc đến điển Đường Minh Hoàng ra thăm vườn thượng uyển, ngắm hoa mẫu đơn mà nhớ đến việc Dương Quý Phi bị loạn quân ép treo cổ chết.
tiểu nhân: lấy ý từ câu nói của Khổng Tử: cái đức của quân tử như gió, cái đức của tiểu nhân như cỏ. Gió ở trên cỏ, thì cỏ sẽ rạp xuống thôi
dộng: (dùng chày) đánh vào nhạc khí (chuông, trống,...).
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Xuân hoa tuyệt cú

Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài,
Thu đông lạnh lẽo cả hoà hai.
Đông phong từ hẹn tin xuân đến,
Đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi.

Cước chú:
cả hòa: tất cả
đông phong: gió đông (là gió của mùa xuân, từ biển đông thổi tới mang theo hơi nước, làm cây cối tốt tươi)
từ: từ khi, từ lúc

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Hạ cảnh tuyệt cú

Vì ai cho cái đỗ quyên kêu,
Tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu.
Lại có hoè hoa chen bóng lục,
Thức xuân một điểm não lòng nhau.

Cước chú:
đỗ quyên: chim đỗ quyên, loài chim tượng trưng cho mùa hè
tay ngọc: bàn tay đẹp
hòe hoa: hoa hòe - loài hoa nở vào mùa hè
thức xuân: màu của mùa xuân
điểm: đồng nguyên với chấm, đốm.
não: làm cho lòng người rộn lên vì những cảm xúc khác nha (vui, buồn, chán chê, mê mẩn...)
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thu nguyệt tuyệt cú

Đông đà muộn lại sang xuân,
Xuân muộn thì hè lại đổi lần.
Toan kể tư mùa có nguyệt,
Thu âu là nhặn một hai phân.

Cước chú:
đổi lần: đổi nhau lần lượt
toan kể/ toán kê: <từ cổ> đếm ra, tính ra, kê khai ra.
tư mùa: bốn mùa
âu: âu lo
nhặn: ít, khuyết, hao, lưu tích còn trong nhiều nhặn (dịch chữ đa thiểu, nhiều < đa, nhặn < ít)
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tích cảnh thi 1

Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng,
Thu đến đêm qua cảm vả mừng.
Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt,
Khoan khoan những lệ ác tan vầng.

Cước chú:
hầu: sắp, gần
khôn: khó có thể
lại: về, đến
khuâng khuâng: <từ cổ> bâng khuâng, nao nao thương tiếc
cảm: xúc động trước việc gì
vả: và
khoan khoan: Khe khẽ, từ từ
lệ: sợ, ngại
ác: mặt trời
 
Chỉnh sửa cuối:
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back