- Xu
- 13,818,223


Yêu cầu khi đọc hiểu văn bản truyện là học sinh nhận biết, phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh) và hình thức (câu chuyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, người kể chuyện toàn tri, sự thay đổi điểm nhìn) của văn bản truyện; so sánh được hai văn bản văn học cùng đề tài.
Dựa vào những yêu cầu trên, bài viết tổng hợp các kiến thức liên quan đến một số truyện ngắn Nam Cao trên các phương diện:
1. Ngôi kể, điểm nhìn
2. Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật
3. Không gian, thời gian
4. Nhân vật chính
5. Câu chuyện
6. Cách mở đầu
7. Chi tiết đặc sắc
8. Đề tài
9. Chủ đề chính, chủ đề phụ
10. Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
11. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo.
12. So sánh với một truyện khác cùng đề tài, chủ đề.
1. Ngôi kể, điểm nhìn:
- Ngôi kể thứ ba;
- Điểm nhìn: Có điểm nhìn của người kể chuyện, có điểm nhìn của nhân vật: Anh đĩ Chuột, chị đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé.
Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn: Giúp cho nhà văn Nam Cao có khả năng nhập vào từng vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên; giúp cảm xúc, thái độ của từng nhân vật anh đĩ Chuột, chị đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé hiện lên chân thực; đồng thời, tạo cho tác phẩm nhiều giọng điệu đan xen lẫn nhau, phong phú và biến hóa, làm nên sức hấp dẫn đối với người đọc.
2. Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật
- Ngôn ngữ kể chuyện trong "Nghèo" chủ yếu là ngôn ngữ gián tiếp của tác giả miêu tả nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh.
VD: "Lần này có lẽ là lần thứ mười, thằng cu bé chạy về đòi ăn, chị đĩ Chuột đang quấy một nồi gì trong bếp, cáu tiết chạy ra mắng át nó đi"; "Chị vừa lẩm bẩm, vừa dập lửa rồi bắc cái nồi ở trên bếp xuống, lấy một cái vỏ trai múc vào mấy cái bát sành sứt mẻ tứ tung, đặt ngay trên mặt đất."..
- Ngôn ngữ nhân vật vật là lời nói trực tiếp của các nhân vật.
VD: - Bu ơi con đói.. / - Đã bảo hết cơm rồi, tí nữa chè chín thì ăn chè mà!..
3. Không gian, thời gian
- Không gian hẹp: Nhà anh đĩ Chuột (dưới bếp, trong buồng, ngoài ngõ) ;
(Không gian rộng: Không gian nông thôn nghèo nàn, xơ xác)
- Thời gian hẹp, thời gian trực tiếp: Khoảng thời gian ngắn - buổi trưa - thời gian xoay các sự việc chính: Chị đĩ Chuột nấu cháo cám, cùng hai con ăn cháo cám, sau đó chị mang cơm cho chồng; chị đi mua gạo, anh Chuột ở nhà thắt cổ chết. Chị đĩ Chuột mang gạo về thì bị bắt nợ ở ngõ.
(Thời gian rộng: Xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám)
=> Không gian, thời gian sinh hoạt gia đình, nhưng qua đó người đọc thấy được tình cảnh của gia đình chị đĩ Chuột cũng như tình cảnh chung của nhiều người dân nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
4. Nhân vật chính: nhân vật chị đĩ Chuột, anh đĩ Chuột.
5. Câu chuyện:
Truyện kể lại bữa ăn toàn cháo cám của ba mẹ con chị đĩ Chuột và cái chết của anh đĩ Chuột vì bế tắc.
6. Cách mở đầu: Truyện mở đầu bằng câu thoại của đứa con nhỏ: "Bu ơi con đói" và cảnh người mẹ đang lúi húi nấu "chè" dưới bếp. Đây là lần thứ mười thằng cu bé chạy về đòi ăn. Nó đã đói lắm, mà nồi chè vẫn chưa chín. Nó đói đến nỗi "ngồi phịch xuống đất, gục đầu vào ngưỡng cửa, ngáp".
Cách mở đầu truyện hé mở tình cảnh nghèo đói của cả nhà chị đĩ Chuột, mở đầu cho hàng loạt sự việc đau lòng phía sau.
Nhận xét: Cách mở truyện của Nam Cao rất tự nhiên, đầy cảm xúc.
7. Chi tiết đặc sắc: chi tiết nồi chè (thực chất là cháo cám) ; chi tiết anh đĩ Chuột thắt cổ; chi tiết chủ nợ bắt nợ mẻ gạo mới đong để trừ sáu hào chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc
Tác dụng của các chi tiết: Nhấn mạnh tình cảnh đáng thương, đói khổ của nhà chị đĩ Chuột; tô đậm hiện thực xã hội Việt Nam trước CM..
8. Đề tài: đề tài người nông dân
9. Chủ đề chính, chủ đề phụ
- Chủ đề chính: Truyện phản ánh hiện thực cùng quẫn, đen tối của cuộc sống nông dân nghèo trước Cách mạng; khơi sâu bi nghèo đói của con người. Tác phẩm cũng cho thấy tinh thần nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn.
- Chủ đề phụ: Ca ngợi tình cảm gia đình: Tình cảm vợ - chồng, tình yêu thương cha mẹ - con cái; phê phán những kẻ có tiền (như chủ nợ) mà sự lạnh lùng, vô cảm.
10. Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
- Giá trị văn hóa: Qua truyện "Nghèo", ta thấy hiện lên làng quê nông thôn Việt Nam thu nhỏ trước Cách mạng với nếp sống, sinh hoạt gắn liền với cuộc sống nghèo khổ, bế tắc; bọn thực dân, địa chủ áp bức, bóc lột bất công khiến người dân rơi vào cảnh bần cùng. Tuy nhiên, trong nghèo khổ, những vẻ đẹp truyền thống của tình mẫu tử, phụ tử, tình vợ chồng thấu hiểu, yêu thương vẫn sáng ngời.
- Triết lí nhân sinh:
Triết lí về bi kịch: Cuộc sống nghèo khổ, bế tắc có thể khiến con người lựa chọn giải thoát bằng cái chết.
Triết lí về tình yêu thương, sự hi sinh:
Qua chi tiết anh đĩ Chuột nhường cơm cho con, cuối cùng thắt cổ chết để giải thoát cho vợ con -> Tình yêu thương còn lớn hơn cả nỗi sợ cái chết.
11. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo.
- Giá trị hiện thực: Truyện "Nghèo" phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Tình cảnh người nông dân sống nghèo khổ, bế tắc do bị áp bức, bóc lột nặng nề.
- Giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm, xót thương với số phận bất hạnh, cùng cực của con người;
+ Tố cáo xã hội bất công, vô nhân đạo;
+ Ngợi ca vẻ đẹp tình cảm gia đình.
12. So sánh với một truyện khác cùng đề tài, chủ đề.
So sánh với truyện ngắn "Lão Hạc" ta thấy: Các nhân vật giống nhau về cảnh ngộ nghèo khổ, bất hạnh, về khát vọng có một sống tốt đẹp hơn, về kết cục của số phận (anh đĩ Chuột và lão Hạc phải chết) vì không muốn làm khổ người thân; khác nhau về những biểu hiện cụ thể của mỗi khía cạnh đó.
Xem tiếp bên dưới..
Dựa vào những yêu cầu trên, bài viết tổng hợp các kiến thức liên quan đến một số truyện ngắn Nam Cao trên các phương diện:
1. Ngôi kể, điểm nhìn
2. Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật
3. Không gian, thời gian
4. Nhân vật chính
5. Câu chuyện
6. Cách mở đầu
7. Chi tiết đặc sắc
8. Đề tài
9. Chủ đề chính, chủ đề phụ
10. Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
11. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo.
12. So sánh với một truyện khác cùng đề tài, chủ đề.
Đọc hiểu truyện ngắn "Nghèo" - Nam Cao
1. Ngôi kể, điểm nhìn:
- Ngôi kể thứ ba;
- Điểm nhìn: Có điểm nhìn của người kể chuyện, có điểm nhìn của nhân vật: Anh đĩ Chuột, chị đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé.
Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn: Giúp cho nhà văn Nam Cao có khả năng nhập vào từng vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên; giúp cảm xúc, thái độ của từng nhân vật anh đĩ Chuột, chị đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé hiện lên chân thực; đồng thời, tạo cho tác phẩm nhiều giọng điệu đan xen lẫn nhau, phong phú và biến hóa, làm nên sức hấp dẫn đối với người đọc.
2. Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật
- Ngôn ngữ kể chuyện trong "Nghèo" chủ yếu là ngôn ngữ gián tiếp của tác giả miêu tả nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh.
VD: "Lần này có lẽ là lần thứ mười, thằng cu bé chạy về đòi ăn, chị đĩ Chuột đang quấy một nồi gì trong bếp, cáu tiết chạy ra mắng át nó đi"; "Chị vừa lẩm bẩm, vừa dập lửa rồi bắc cái nồi ở trên bếp xuống, lấy một cái vỏ trai múc vào mấy cái bát sành sứt mẻ tứ tung, đặt ngay trên mặt đất."..
- Ngôn ngữ nhân vật vật là lời nói trực tiếp của các nhân vật.
VD: - Bu ơi con đói.. / - Đã bảo hết cơm rồi, tí nữa chè chín thì ăn chè mà!..

3. Không gian, thời gian
- Không gian hẹp: Nhà anh đĩ Chuột (dưới bếp, trong buồng, ngoài ngõ) ;
(Không gian rộng: Không gian nông thôn nghèo nàn, xơ xác)
- Thời gian hẹp, thời gian trực tiếp: Khoảng thời gian ngắn - buổi trưa - thời gian xoay các sự việc chính: Chị đĩ Chuột nấu cháo cám, cùng hai con ăn cháo cám, sau đó chị mang cơm cho chồng; chị đi mua gạo, anh Chuột ở nhà thắt cổ chết. Chị đĩ Chuột mang gạo về thì bị bắt nợ ở ngõ.
(Thời gian rộng: Xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám)
=> Không gian, thời gian sinh hoạt gia đình, nhưng qua đó người đọc thấy được tình cảnh của gia đình chị đĩ Chuột cũng như tình cảnh chung của nhiều người dân nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
4. Nhân vật chính: nhân vật chị đĩ Chuột, anh đĩ Chuột.
5. Câu chuyện:
Truyện kể lại bữa ăn toàn cháo cám của ba mẹ con chị đĩ Chuột và cái chết của anh đĩ Chuột vì bế tắc.
6. Cách mở đầu: Truyện mở đầu bằng câu thoại của đứa con nhỏ: "Bu ơi con đói" và cảnh người mẹ đang lúi húi nấu "chè" dưới bếp. Đây là lần thứ mười thằng cu bé chạy về đòi ăn. Nó đã đói lắm, mà nồi chè vẫn chưa chín. Nó đói đến nỗi "ngồi phịch xuống đất, gục đầu vào ngưỡng cửa, ngáp".
Cách mở đầu truyện hé mở tình cảnh nghèo đói của cả nhà chị đĩ Chuột, mở đầu cho hàng loạt sự việc đau lòng phía sau.
Nhận xét: Cách mở truyện của Nam Cao rất tự nhiên, đầy cảm xúc.
7. Chi tiết đặc sắc: chi tiết nồi chè (thực chất là cháo cám) ; chi tiết anh đĩ Chuột thắt cổ; chi tiết chủ nợ bắt nợ mẻ gạo mới đong để trừ sáu hào chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc
Tác dụng của các chi tiết: Nhấn mạnh tình cảnh đáng thương, đói khổ của nhà chị đĩ Chuột; tô đậm hiện thực xã hội Việt Nam trước CM..
8. Đề tài: đề tài người nông dân
9. Chủ đề chính, chủ đề phụ
- Chủ đề chính: Truyện phản ánh hiện thực cùng quẫn, đen tối của cuộc sống nông dân nghèo trước Cách mạng; khơi sâu bi nghèo đói của con người. Tác phẩm cũng cho thấy tinh thần nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn.
- Chủ đề phụ: Ca ngợi tình cảm gia đình: Tình cảm vợ - chồng, tình yêu thương cha mẹ - con cái; phê phán những kẻ có tiền (như chủ nợ) mà sự lạnh lùng, vô cảm.
10. Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
- Giá trị văn hóa: Qua truyện "Nghèo", ta thấy hiện lên làng quê nông thôn Việt Nam thu nhỏ trước Cách mạng với nếp sống, sinh hoạt gắn liền với cuộc sống nghèo khổ, bế tắc; bọn thực dân, địa chủ áp bức, bóc lột bất công khiến người dân rơi vào cảnh bần cùng. Tuy nhiên, trong nghèo khổ, những vẻ đẹp truyền thống của tình mẫu tử, phụ tử, tình vợ chồng thấu hiểu, yêu thương vẫn sáng ngời.
- Triết lí nhân sinh:
Triết lí về bi kịch: Cuộc sống nghèo khổ, bế tắc có thể khiến con người lựa chọn giải thoát bằng cái chết.
Triết lí về tình yêu thương, sự hi sinh:
Qua chi tiết anh đĩ Chuột nhường cơm cho con, cuối cùng thắt cổ chết để giải thoát cho vợ con -> Tình yêu thương còn lớn hơn cả nỗi sợ cái chết.
11. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo.
- Giá trị hiện thực: Truyện "Nghèo" phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Tình cảnh người nông dân sống nghèo khổ, bế tắc do bị áp bức, bóc lột nặng nề.
- Giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm, xót thương với số phận bất hạnh, cùng cực của con người;
+ Tố cáo xã hội bất công, vô nhân đạo;
+ Ngợi ca vẻ đẹp tình cảm gia đình.
12. So sánh với một truyện khác cùng đề tài, chủ đề.
So sánh với truyện ngắn "Lão Hạc" ta thấy: Các nhân vật giống nhau về cảnh ngộ nghèo khổ, bất hạnh, về khát vọng có một sống tốt đẹp hơn, về kết cục của số phận (anh đĩ Chuột và lão Hạc phải chết) vì không muốn làm khổ người thân; khác nhau về những biểu hiện cụ thể của mỗi khía cạnh đó.
Xem tiếp bên dưới..
Chỉnh sửa cuối: