Welcome! You have been invited by Leominh to join our community. Please click here to register.
1 người đang xem
Bài viết: 636 Tìm chủ đề
18327 5,826

I. Trong hoàng thất: Cách xưng hô trong gia tộc Trung Quốc​


- Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão

- Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng

- Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu

- Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu

- Anh trai vua: Hoàng huynh

- Chị gái vua: Hoàng tỉ

- Vua: Hoàng thượng

- Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế

- Em trai vua: Hoàng đệ

- Em gái vua: Hoàng muội

- Bác vua: Hoàng bá

- Chú vua: Hoàng thúc

- Vợ vua: Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương

- Cậu vua: Quốc cữu

- Cha vợ vua: Quốc trượng

- Con trai vua: Hoàng tử

- Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử

- Vợ hoàng tử: Hoàng túc

- Vợ Đông cung thái tử: Hoàng phi

- Con gái vua: Công chúa

- Con rể vua: Phò mã

- Con trai trưởng vua chư hầu: Thế tử

- Con gái vua chư hầu: Quận chúa

- Chồng quận chúa: Quận mã19

II. Xưng hô :(không viết hoa)

- Vua tự xưng:

+ quả nhân: Dùng cho tước nào cũng được.

+ trẫm: Chỉ cho Hoàng đế/Vương.

+ cô gia: Chỉ dùng cho Vương trở xuống.

- Vua gọi các quần thần: Chư khanh, chúng khanh

- Vua gọi cận thần (được sủng ái) : Ái khanh

- Vua gọi vợ (được sủng ái) : Ái phi

- Vua gọi vua chư hầu: Hiền hầu

- Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : Hoàng nhi

- Các con tự xưng với vua cha: Nhi thần

- Các con gọi vua cha: Phụ hoàng

- Các con vua gọi mẹ: Mẫu hậu

- Các quan tâu vua: Bệ hạ, thánh thượng

- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là: Thần thiếp

- Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: Ai gia

- Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: Hạ thần

- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : Hạ quan

- Các quan tự xưng với dân thường: Bản quan

- Dân thường gọi quan: Đại nhân

- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: Thảo dân

- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v. V: Nha dịch/nha lại/sai nha

- Con trai nhà quyền quý thì gọi là: Công tử

- Con gái nhà quyền quý thì gọi là: Tiểu thư

- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: Lão gia

- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: Phu nhân

- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: Thiếu gia

- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên) : Tiểu nhân

- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: Tiểu đồng

- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: Nô tài

- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: Nô tì

- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ: Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc.. 21

III/Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

# Tôi (cho phái nam) = Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già) /Bần tăng (nếu là nhà sư) /Bần đạo (nếu là đạo sĩ) /Lão nạp (nếu là nhà sư già)

# Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ//Lão nương (nếu là người già) /Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng) /Bần ni (nếu là ni cô) /Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)

# Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư) /Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)

# Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

# Anh (gọi thân mật) = Hiền huynh

# Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

# Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ

# Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

# Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ

# Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

# Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội

# Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)

# Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)

# Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di)

# Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng

# Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm)

# Ông nội/ngoại = Gia gia

# Ông nội = Nội tổ

# Bà nội = Nội tổ mẫu

# Ông ngoại = Ngoại tổ

# Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu

# Cha = Phụ thân

# Mẹ = Mẫu thân

# Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh

# Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ

# Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ

# Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội

# Cha nuôi = Nghĩa phụ

# Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu

# Anh họ = Biểu ca

# Chị họ = Biểu tỷ

# Em trai họ = Biểu đệ

# Em gái họ = Biểu muội

# Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử

# Gọi chồng = Tướng công/Lang quân

# Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu

# Chị dâu = Tẩu tẩu

# Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên

# Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)

IV. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình: :

# Cha mình thì gọi là gia phụ

# Mẹ mình thì gọi là gia mẫu

# Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)

# Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ

# Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ

# Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội

# Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ

# Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội

# Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu

# Con của mình thì gọi là tệ nhi1

V. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

# Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư

# Cha người đó là lệnh tôn

# Mẹ người đó là lệnh đường

# Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường

# Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử

# Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim

# Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh

# Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ

# Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ

# Em gái người đó thì gọi là lệnh muội4

VI/Xưng hô trong gia đình:

Ông bà tổ chết rồi xưng Hiển cao tổ khảo/tỷ

Ông bà tổ chưa chết xưng Cao tổ phụ/mẫu

Cháu xưng Huyền tôn

Ông bà cố chết rồi xưng Hiển tằng tổ khảo/tỷ

Ông bà có chưa chết xưng Tằng tổ phụ/mẫu

Cháu xưng Tằng tôn

Ông bà nội chết rồi thời xưng Hiẻn tổ khảo/tỷ

Ông bà nội chưa chết thì xưng Tổ phụ/mẫu

Cháu xưng nội tôn

Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, Hiền tỷ. Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu (xem thêm phần cha kế mẹ kế)

Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: Con trai, cô nữ: Con gái).

Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.

Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.

Cha ruột: Thân phụ.

Cha ghẻ: Kế phụ.

Cha nuôi: Dưỡng phụ.

Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

Con trai lớn (con cả thứ hai) : Trưởng tử, trưởng nam.

Con gái lớn: Trưởng nữ.

Con kế. Thứ nam, thứ nữ.

Con út (trai) : Quý nam, vãn nam. Gái: Quý nữ, vãn nữ.

Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

Bà vú: Nhũ mẫu.

Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

Cháu rể: Điệt nữ tế.

Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

Vợ của chú: Thiếm, Thẩm.

Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

Cha chồng: Chương phụ.

Dâu lớn: Trưởng tức.

Dâu thứ: Thứ tức.

Dâu út: Quý tức.

Cha vợ (sống) : Nhạc phụ, (chết) : Ngoại khảo.

Mẹ vợ (sống) : Nhạc mẫu, (chết) : Ngoại tỷ.

Rể: Tế.

Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

Ta tự xưng là: Nội điệt.

Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.

Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.

Cậu vợ: Cựu nhạc.

Cháu rể: Sanh tế.

Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

Vợ lớn: Chánh thất.

Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác) : Kế thất.

Anh ruột: Bào huynh.

Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

Chị ruột: Bào tỷ.

Anh rể: Tỷ trượng.

Em rể: Muội trượng.

Anh rể: Tỷ phu.

Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

Chị chồng: Đại cô.

Em chồng: Tiểu cô.

Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

Chị vợ: Đại di.

Em vợ (gái) : Tiểu di tử, Thê muội.

Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

Em vợ (trai) : Thê đệ, Tiểu cựu tử.

Con gái đã có chồng: Giá nữ.

Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

Tớ trai: Nghĩa bộc.

Tớ gái: Nghĩa nô.

Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.

Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

Mới chết: Tử.

Đã chôn: Vong.

Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.

Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn6

VII. Một số từ khác:

* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: Tệ xá/hàn xá

Nói về chỗ ở của người thì dùng: Quí sở/quí cư

(chỉ cần nói "tệ xá", chớ không cần nói "tệ xá của tôi"; chỉ cần nói "quí sở", chớ không cần nói "quí sở của ngài")

* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi.. bé gái thì gọi là nữ hài nhi.. bé trai thì gọi là nam hài nhi

* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: Quán trọ, tửu điếm, tiền trang

* Bổ đầu: Người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa

* Bổ khoái: Người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.
 
Last edited by a moderator:

Những người đang xem chủ đề này

Nội dung nổi bật

Xu hướng nội dung

Back