

Fan ruột của phim Trung Quốc không thể không biết những cách xưng hô trong phim cổ trang như thế nào. Vậy những từ ngữ này có ý nghĩa ra sao, dùng trong những trường hợp nào thì chắc hẳn vẫn nhiều người chưa biết được hết. Tùy vào vai vế khi nói chuyện mà người ta sử dụng những cách xưng hô khác nhau. Do đó, việc xưng hô như thế nào, nói về một người nhưng trong mỗi trường hợp lại phải dùng như thế nào, bài viết này sẽ giúp độc giả khám phá một cách chi tiết những cách xưng hô đó. Dù là fan xem phim chưởng lâu năm, chưa chắc bạn đã biết được hết sự thú vị về những vai vế, lối xưng hô mà các nhân vật trong phim sử dụng thường xuyên.
Cha, mẹ của vua:
Cha của vua - người cha chưa từng làm vua: Quốc lão
Cha vua - người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con: Thái thượng hoàng
Mẹ của vua - chồng chưa từng làm vua: Quốc mẫu
Mẹ vua - chồng đã từng làm vua: Thái hậu
Mẹ kế - phi tử của vua đời trước: Thái phi
Bà của vua: Thái hoàng thái hậu
Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân
Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
Thái thượng hoàng/Thái hậu: Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu..
Vua:
Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác:
Thời Hạ – Thương – Chu: Vương
Thời Xuân Thu – Chiến Quốc:
Nước lớn: Vương
Nước nhỏ thuộc chư hầu: Hầu/Công/Bá
Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế
Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn
Tự xưng:
Quả nhân: Dùng cho tước nào cũng được.
Trẫm: Chỉ cho Hoàng đế/Vương.
Cô gia: Chỉ dùng cho Vương trở xuống.
Gọi:
Quần thần: Chư khanh, chúng khanh, ái khanh
- Cận thần được sủng ái: Ái khanh
Vợ được sủng ái: Ái hậu/Ái phi
Vua chư hầu: Hiền hầu
Con khi còn nhỏ: Hoàng nhi
Xưng với vua:
Các con: Nhi thần, hoàng nhi
Gọi vua cha: Phụ hoàng
Gọi mẹ: Mẫu hậu
Các quan tâu vua: Bệ hạ, thánh thượng, đại vương
Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) xưng: Thần thiếp
Các quan tự xưng: Hạ thần, thần,
Con vua:
Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại:
Con trai:
Thời Hạ – Thương – Chu tới thời nhà Tần: Công tử
Thời Hán đến Minh: Hoàng tử
Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử
Con gái:
Con gái vua: Công chúa, Hoàng nữ
Con rể vua: Phò mã
Con vua gọi:
Vua: Phụ hoàng/Phụ vương..
Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương.. - Mẹ ruột: Mẫu phi/mẫu thân
Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi "Tước hiệu + nương nương"
Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.
Hoàng tộc:
Anh em và con cháu vua thường được ban tước hiệu Vương gia/Thân vương khi trưởng thành.
Anh trai vua: Vương/ Hoàng huynh
Chị gái vua: Công chúa/Hoàng tỉ
Em trai vua: Vương/ Hoàng đệ
Em gái vua: Công chúa/ Hoàng muội
Cô vua: Thái công chúa/ Hoàng cô cô
Bác vua: Vương/ Hoàng bá
Chú vua: Vương/ Hoàng thúc
Cậu vua: Hoàng cữu phụ/ Quốc cữu
Cha vợ vua: Quốc trượng
Con trai Thái tử được chọn kế vị: Hoàng thái tôn
Cháu trai Thái tử được chọn kế v: Hoàng thành tôn
Con trai trưởng vua chư hầu người kế thừa vương vị: Thế tử
Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương
Vợ chính quận vương: Quận vương phi
Vợ bé quận vương: Phu nhân
Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
Con gái quận vương: Tiểu thư
Con gái vua chư hầu: Quận chúa
Chồng quận chúa: Quận mã
Vợ chính Vương: Vương phi
Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
Thiếp của Vương: Phu nhân
Quan lại:
Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : Hạ quan, ti chức, tiểu chức
Nữ với nam: Thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia
Lớp nhỏ với lớp lớn: Vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối
Ngang hàng nhau: Bỉ nhân, tại hạ
Các quan tự xưng với dân thường: Bản quan
Dân thường gọi quan: Đại nhân
Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: Thảo dân, tiểu dân, hạ dân
Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v. V: Nha dịch/nha lại/sai nha
Con trai nhà quyền quý thì gọi là: Công tử
Con gái nhà quyền quý thì gọi là: Tiểu thư
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: Lão gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: Phu nhân
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: Thiếu gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên) : Tiểu nhân
Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: Tiểu đồng
Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: Nô tài
Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: Nô tì
Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước

Cách xưng hô trong phim cổ trang Trung Quốc
Cha, mẹ của vua:
Cha của vua - người cha chưa từng làm vua: Quốc lão
Cha vua - người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con: Thái thượng hoàng
Mẹ của vua - chồng chưa từng làm vua: Quốc mẫu
Mẹ vua - chồng đã từng làm vua: Thái hậu
Mẹ kế - phi tử của vua đời trước: Thái phi
Bà của vua: Thái hoàng thái hậu
Xưng khi nói chuyện:
Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân
Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
Thái thượng hoàng/Thái hậu: Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu..
Vua:
Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác:
Thời Hạ – Thương – Chu: Vương
Thời Xuân Thu – Chiến Quốc:
Nước lớn: Vương
Nước nhỏ thuộc chư hầu: Hầu/Công/Bá
Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế
Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn
Tự xưng:
Quả nhân: Dùng cho tước nào cũng được.
Trẫm: Chỉ cho Hoàng đế/Vương.
Cô gia: Chỉ dùng cho Vương trở xuống.
Gọi:
Quần thần: Chư khanh, chúng khanh, ái khanh
- Cận thần được sủng ái: Ái khanh
Vợ được sủng ái: Ái hậu/Ái phi
Vua chư hầu: Hiền hầu
Con khi còn nhỏ: Hoàng nhi
Xưng với vua:
Các con: Nhi thần, hoàng nhi
Gọi vua cha: Phụ hoàng
Gọi mẹ: Mẫu hậu
Các quan tâu vua: Bệ hạ, thánh thượng, đại vương
Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) xưng: Thần thiếp
Các quan tự xưng: Hạ thần, thần,
Con vua:
Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại:
Con trai:
Thời Hạ – Thương – Chu tới thời nhà Tần: Công tử
Thời Hán đến Minh: Hoàng tử
Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử
Con gái:
Con gái vua: Công chúa, Hoàng nữ
Con rể vua: Phò mã
Con vua gọi:
Vua: Phụ hoàng/Phụ vương..
Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương.. - Mẹ ruột: Mẫu phi/mẫu thân
Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi "Tước hiệu + nương nương"
Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.
Hoàng tộc:
Anh em và con cháu vua thường được ban tước hiệu Vương gia/Thân vương khi trưởng thành.
Anh trai vua: Vương/ Hoàng huynh
Chị gái vua: Công chúa/Hoàng tỉ
Em trai vua: Vương/ Hoàng đệ
Em gái vua: Công chúa/ Hoàng muội
Cô vua: Thái công chúa/ Hoàng cô cô
Bác vua: Vương/ Hoàng bá
Chú vua: Vương/ Hoàng thúc
Cậu vua: Hoàng cữu phụ/ Quốc cữu
Cha vợ vua: Quốc trượng
Con trai Thái tử được chọn kế vị: Hoàng thái tôn
Cháu trai Thái tử được chọn kế v: Hoàng thành tôn
Con trai trưởng vua chư hầu người kế thừa vương vị: Thế tử
Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương
Vợ chính quận vương: Quận vương phi
Vợ bé quận vương: Phu nhân
Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
Con gái quận vương: Tiểu thư
Con gái vua chư hầu: Quận chúa
Chồng quận chúa: Quận mã
Vợ chính Vương: Vương phi
Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
Thiếp của Vương: Phu nhân
Quan lại:
Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : Hạ quan, ti chức, tiểu chức
Nữ với nam: Thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia
Lớp nhỏ với lớp lớn: Vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối
Ngang hàng nhau: Bỉ nhân, tại hạ
Các quan tự xưng với dân thường: Bản quan
Dân thường gọi quan: Đại nhân
Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: Thảo dân, tiểu dân, hạ dân
Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v. V: Nha dịch/nha lại/sai nha
Con trai nhà quyền quý thì gọi là: Công tử
Con gái nhà quyền quý thì gọi là: Tiểu thư
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: Lão gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: Phu nhân
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: Thiếu gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên) : Tiểu nhân
Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: Tiểu đồng
Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: Nô tài
Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: Nô tì
Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước
Last edited by a moderator: