- Xu
- 13,808,933


ĐỀ 1
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÁI BÌNH
TRUNG TÂM GDNN - GDTX ĐÔNG HƯNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN : NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút( không kể thời gian giao đề
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÁI BÌNH
TRUNG TÂM GDNN - GDTX ĐÔNG HƯNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN : NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút( không kể thời gian giao đề

I.ĐỌC- HIỂU(3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo,(...). Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách tâm hồn.
Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Trích Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191)
Thực hiện các yêu cầu:Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn văn sau:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con...May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật:
- Kể ra làm dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)
Từ đó nhận xét về ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: - PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 2: Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là:
+ Ta biết về trách nhiệm của bản thân.
+ Ta biết cho đi hơn là nhận lại.
+ Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên.
+ Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Câu 3:
Ý kiến: "Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân" được hiểu là:
- Khi ta có thể chỉ biết về quyền của mình có nghĩa: có thể ta chỉ muốn đòi hỏi quyền lợi, muốn được nhận (mà chưa nghĩ đến cho), điều đó chứng tỏ ta mới chỉ lớn về thể chất, về tuổi tác chứ ta chưa trưởng thành.
- Khi ta biết về trách nhiệm của bản thân ta sẽ phải sống có trách nhiệm với bản thân và những người xung quanh.
-> Ý nghĩa của sự trưởng thành: vừa biết sống cho mình và sống vì người khác, dung hòa giữa quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm,...
Câu 4: Học sinh tự do nêu quan điểm, có thể nêu theo 3 hướng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình
- Không đồng tình và giải thích được vì sao không đồng tình
- Vừa đồng tình, vừa không đồng tình và giải thích được lí do.
Đa số sẽ theo hướng đồng tình, gợi ý cụ thể:
Đồng tình với quan điểm: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Vì:
+ Khi ta biết tình nguyện tức là ta biết chia sẻ những khó khăn, những yêu thương. Đó là cách làm đầy thêm niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi người.
+ Tình nguyện bao giờ cũng gắn với hành động tự nguyện, sẽ làm cho cuộc sống xung quanh trở nên tốt đẹp có ý nghĩa hơn.
+ Bản thân trưởng thành cả trong trái tim và suy nghĩ, biết sống có trách nhiệm, biết thấu cảm với từng số phận, từng mảnh đời mà ta chứng kiến, trải qua, thêm yêu cuộc sống mình có, và trân trọng mọi điều mình có được.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về về ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Giải thích vấn đề:
Những thử thách là điều không bao giờ thiếu trong cuộc sống của mỗi con người nhưng điều quan trọng là chúng ta phải biết vượt qua thử thách.
- Thử thách: là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua.
- Vượt qua những thử thách: là quá trình con người dùng nghị lực, khả năng của chính mình để vượt qua những tình huống, những việc làm khó khăn, gian khổ nhằm đạt được thành công trong cuộc sống.
* Bàn luận
Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong cuộc sống, lao động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống mà không phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời.
- Việc vượt qua thử thách có ý nghĩa rất lớn lao đối với cuộc sống của mỗi con người:
+ Mỗi lần vượt qua những thử thách là một lần chúng ta được trải nghiệm, giúp ta hình thành những bài học kinh nghiệm, bồi đắp vốn sống.
+ Thử thách và vượt qua thử thách khơi dậy những năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người, giúp ta khám phá và khẳng định giá trị của bản thân.
+ Vượt qua thử thách góp phần tôi rèn bản lĩnh, hình thành những phẩm chất như: niềm tin, nghị lực, sự kiên trì, dũng cảm,... Từ đó, giúp con người trưởng thành hơn và có cơ hội thành công hơn, có thể đóng góp sức mình nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. ( Học sinh đưa ra được một vài dẫn chứng phù hợp)
- Thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự bình ổn, sự phát triển của xã hội.(có thể liên hệ với sự ứng xử tích cực của con người trước dịch Covid -19)
- Phê phán những người gặp thử thách là nản lòng, chùn bước, không có ý chí vượt qua mọi gian nan, thử thách. (có thể liên hệ với sự ứng xử tiêu cực của 1 bộ phận nhân dân trước dịch Covid -19 đơn cử như thử thách nhỏ đeo khẩu trang, ở yên một chỗ, giãn cách xã hội)
* Bài học nhận thức và hành động
- Thử thách là điều không thể thiếu trong cuộc sống. Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công.
- Cần tôi rèn ý chí, nghị lực;luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh, cả về vật chất lẫn tinh thần; cần lạc quan và dũng cảm đối mặt với thử thách; biến khó khăn, thử thách thành cơ hội; cần dám nghĩ, dám làm và dám vượt qua những thử thách để thực hiện ước mơ và khát vọng.
Câu 2.
Mở bài:
Vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
- Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người dân quê lam lũ, hồn hậu, chất phác mà giàu tình thương yêu. "Vợ nhặt" là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng".
Thân bài:
*Khái quát tác phẩm và dẫn dắt đến đoạn trích cần phân tích.
- Khái quát tác phẩm: Nạn đói năm 1945 đang hoành hành, người chết vì đói như ngả rạ, người đói nằm ngổn ngang khắp lều chợ; không khí vẩn mùỉ ẩm thối của xác người...
- Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà lạ. Người đàn bà ấy chính là người "vợ nhặt " được Tràng nhặt về cưu mang.
- Hành động đó của Tràng không chi khiến người dân trong xóm ngụ cư ngạc nhiên, bản thân Tràng ngạc nhiên mà bà cụ Tứ - mẹ của Tràng cũng rất đỗi ngạc nhiên. Và diễn biến tâm trạng của bà khi Tràng thưa chuyện đọng lại trong lòng người đọc thật nhiều cảm xúc.
*Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:
Về nội dung:
- Cuộc đời, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp).
-Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống.
*Tình thương con và tấm lòng nhân hậu, bao dung của một người mẹ:
- Trước cảnh "nhặt vợ" của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con.
- Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là sự cảm thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt "Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng". Lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp.
- Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn.
* Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống:
- Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con.
- Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
* Nỗi xót xa, lo lắng và thương con vô hạn:
- Nhưng sau những lời động viên ấy, ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là "sự hợp nhau hay không hợp nhau" giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo lắng đó là, cái đói đang đe dọa hạnh phúc của con bà.
-Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi "nghẹn lời", chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng. Hai lần người mẹ nghèo khổ phải quay đi, lén giấu những giọt nước mắt tủi buồn của mình. Đó chính là lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ Việt Nam, lúc nào cũng lo lắng, trăn trở, tất cả đều hi sinh vì con.
Về nghệ thuật:
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động;
- Ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên.
-Đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế , sắc sảo và cảm động (nhận xét trong khoảng 7-10 dòng)
* Đánh giá chung:
- Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thểhiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam:
+Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.
+ Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống
Kết bài:
- Đánh giá về nội dung, nghệ thuật xây dựng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích;
- Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật ( tình thương người, ý thức xây dựng gia đình hạnh phúc, lạc quan trong cuộc sống.[/ORG]
Câu 1: - PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 2: Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là:
+ Ta biết về trách nhiệm của bản thân.
+ Ta biết cho đi hơn là nhận lại.
+ Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên.
+ Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Câu 3:
Ý kiến: "Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân" được hiểu là:
- Khi ta có thể chỉ biết về quyền của mình có nghĩa: có thể ta chỉ muốn đòi hỏi quyền lợi, muốn được nhận (mà chưa nghĩ đến cho), điều đó chứng tỏ ta mới chỉ lớn về thể chất, về tuổi tác chứ ta chưa trưởng thành.
- Khi ta biết về trách nhiệm của bản thân ta sẽ phải sống có trách nhiệm với bản thân và những người xung quanh.
-> Ý nghĩa của sự trưởng thành: vừa biết sống cho mình và sống vì người khác, dung hòa giữa quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm,...
Câu 4: Học sinh tự do nêu quan điểm, có thể nêu theo 3 hướng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình
- Không đồng tình và giải thích được vì sao không đồng tình
- Vừa đồng tình, vừa không đồng tình và giải thích được lí do.
Đa số sẽ theo hướng đồng tình, gợi ý cụ thể:
Đồng tình với quan điểm: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Vì:
+ Khi ta biết tình nguyện tức là ta biết chia sẻ những khó khăn, những yêu thương. Đó là cách làm đầy thêm niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi người.
+ Tình nguyện bao giờ cũng gắn với hành động tự nguyện, sẽ làm cho cuộc sống xung quanh trở nên tốt đẹp có ý nghĩa hơn.
+ Bản thân trưởng thành cả trong trái tim và suy nghĩ, biết sống có trách nhiệm, biết thấu cảm với từng số phận, từng mảnh đời mà ta chứng kiến, trải qua, thêm yêu cuộc sống mình có, và trân trọng mọi điều mình có được.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về về ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Giải thích vấn đề:
Những thử thách là điều không bao giờ thiếu trong cuộc sống của mỗi con người nhưng điều quan trọng là chúng ta phải biết vượt qua thử thách.
- Thử thách: là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua.
- Vượt qua những thử thách: là quá trình con người dùng nghị lực, khả năng của chính mình để vượt qua những tình huống, những việc làm khó khăn, gian khổ nhằm đạt được thành công trong cuộc sống.
* Bàn luận
Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong cuộc sống, lao động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống mà không phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời.
- Việc vượt qua thử thách có ý nghĩa rất lớn lao đối với cuộc sống của mỗi con người:
+ Mỗi lần vượt qua những thử thách là một lần chúng ta được trải nghiệm, giúp ta hình thành những bài học kinh nghiệm, bồi đắp vốn sống.
+ Thử thách và vượt qua thử thách khơi dậy những năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người, giúp ta khám phá và khẳng định giá trị của bản thân.
+ Vượt qua thử thách góp phần tôi rèn bản lĩnh, hình thành những phẩm chất như: niềm tin, nghị lực, sự kiên trì, dũng cảm,... Từ đó, giúp con người trưởng thành hơn và có cơ hội thành công hơn, có thể đóng góp sức mình nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. ( Học sinh đưa ra được một vài dẫn chứng phù hợp)
- Thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự bình ổn, sự phát triển của xã hội.(có thể liên hệ với sự ứng xử tích cực của con người trước dịch Covid -19)
- Phê phán những người gặp thử thách là nản lòng, chùn bước, không có ý chí vượt qua mọi gian nan, thử thách. (có thể liên hệ với sự ứng xử tiêu cực của 1 bộ phận nhân dân trước dịch Covid -19 đơn cử như thử thách nhỏ đeo khẩu trang, ở yên một chỗ, giãn cách xã hội)
* Bài học nhận thức và hành động
- Thử thách là điều không thể thiếu trong cuộc sống. Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công.
- Cần tôi rèn ý chí, nghị lực;luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh, cả về vật chất lẫn tinh thần; cần lạc quan và dũng cảm đối mặt với thử thách; biến khó khăn, thử thách thành cơ hội; cần dám nghĩ, dám làm và dám vượt qua những thử thách để thực hiện ước mơ và khát vọng.
Câu 2.
Mở bài:
Vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
- Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người dân quê lam lũ, hồn hậu, chất phác mà giàu tình thương yêu. "Vợ nhặt" là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng".
Thân bài:
*Khái quát tác phẩm và dẫn dắt đến đoạn trích cần phân tích.
- Khái quát tác phẩm: Nạn đói năm 1945 đang hoành hành, người chết vì đói như ngả rạ, người đói nằm ngổn ngang khắp lều chợ; không khí vẩn mùỉ ẩm thối của xác người...
- Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà lạ. Người đàn bà ấy chính là người "vợ nhặt " được Tràng nhặt về cưu mang.
- Hành động đó của Tràng không chi khiến người dân trong xóm ngụ cư ngạc nhiên, bản thân Tràng ngạc nhiên mà bà cụ Tứ - mẹ của Tràng cũng rất đỗi ngạc nhiên. Và diễn biến tâm trạng của bà khi Tràng thưa chuyện đọng lại trong lòng người đọc thật nhiều cảm xúc.
*Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:
Về nội dung:
- Cuộc đời, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp).
-Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống.
*Tình thương con và tấm lòng nhân hậu, bao dung của một người mẹ:
- Trước cảnh "nhặt vợ" của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con.
- Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là sự cảm thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt "Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng". Lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp.
- Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn.
* Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống:
- Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con.
- Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
* Nỗi xót xa, lo lắng và thương con vô hạn:
- Nhưng sau những lời động viên ấy, ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là "sự hợp nhau hay không hợp nhau" giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo lắng đó là, cái đói đang đe dọa hạnh phúc của con bà.
-Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi "nghẹn lời", chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng. Hai lần người mẹ nghèo khổ phải quay đi, lén giấu những giọt nước mắt tủi buồn của mình. Đó chính là lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ Việt Nam, lúc nào cũng lo lắng, trăn trở, tất cả đều hi sinh vì con.
Về nghệ thuật:
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động;
- Ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên.
-Đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế , sắc sảo và cảm động (nhận xét trong khoảng 7-10 dòng)
* Đánh giá chung:
- Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thểhiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam:
+Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.
+ Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống
Kết bài:
- Đánh giá về nội dung, nghệ thuật xây dựng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích;
- Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật ( tình thương người, ý thức xây dựng gia đình hạnh phúc, lạc quan trong cuộc sống.[/ORG]
Xem thêm các đề khác ở phần bình luận và bộ 10 đề mới:
Đề Bài Ôn tập Ngữ văn 12 tham khảo mới - 5 Đề
Đề Bài Ôn Tập Ngữ Văn 12 Tham Khảo Mới - 5 Đề
Chỉnh sửa cuối: