Quốc Âm Thi Tập - Nguyễn Trãi

Thảo luận trong 'Thơ Ca' bắt đầu bởi Thùy Minh, 22 Tháng mười một 2022.

  1. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Thuật hứng 25

    Lánh trần náu thú sơn lâm,
    Lá thông đàn, tiếng trúc cầm.
    Sách cũ ngày tìm người hữu đạo,
    Đìa thanh đêm quyến nguyệt vô tâm.
    Say hết tấc lòng hồng hộc,
    Hỏi làm chi sự cổ câm.
    Thế sự dầu ai hay buộc bện,
    Sen nào có bén trong lầm.

    Cước chú:
    lánh trần: xa lánh, tránh xa cõi trần tục
    náu: nương náu
    thú: vui thú
    sơn lâm: núi, rừng

    đàn, cầm: cây đàn
    đạo: nguyên lý, thường chỉ chung cả trường phái triết học đạo đức, như đạo Nho.
    đìa thanh: ao trong
    quyến: quyến luyến, yêu mến

    hồng hộc: chim thiên nga, thường bay rất cao nên được ví với chí hướng hoài bão của kẻ sĩ, cũng nói hồng hộc chi chí
    sự cổ câm: chuyện xưa chuyện nay
    buộc bện: níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế.
     
  2. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán(自歎) 1

    Càng một ngày càng ngặt đến xương,
    Ắt vì số mệnh, ắt văn chương.
    Người hiềm rằng cúc qua trùng cửu,
    Kẻ hãy bằng quỳ hướng thái dương.
    Chè khuở tiên, thì mình kín nước,
    Cầm khi đàn, khiến thiếp thiêu hương.
    Non quê ngày nọ chiêm bao thấy,
    Vượn hạc chăng hờn lại những thương.

    Cước chú:
    ngặt: cùng túng, hết thế. Ngặt nghèo hoặc nghèo ngặt
    hiềm: e, ngại, sợ.
    cúc: hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ
    trùng cửu: tức ngày mùng chín tháng chín, nên gọi là tết trùng cửu, người xưa đem tự số chia làm âm dương, số chín thuộc về dương, nên ngày mùng chín tháng chín gọi là tết Trùng Dương. Tục xưa, ngày này người ta hay hái cây thù du (cây tiêu hột) cài lên tóc để tránh bệnh dịch, nên gọi là Thù Du Tiết, tết này đi chơi thưởng hoa cúc nên gọi là Cúc Hoa Tiết.
    hãy: vẫn cứ, vẫn còn
    quỳ: loài thảo mộc, nhành cao, nở hoa vàng khá lớn, hạt có thể ăn, hoặc ép lấy dầu. Hoa quỳ thường hướng theo mặt trời nên còn gọi là hướng nhật quỳ. Dân gian thường gọi là hoa hướng dương, khi mọc dại thì cây thấp hơn và nhỏ hơn, được gọi là dã quỳ . Vì hướng mặt trời, nên hoa quỳ được coi là biểu tượng cho lòng trung thành của bề tôi, nên có chữ quỳ tâm
    khuở: khoảng thời gian, như "khi", "lúc", "thời"
    tiên: đun sôi, nấu.
    thiếp thiêu hương: người vợ bé thắp hương lên.
    chăng hờn: chẳng giận, chẳng hờn

     
  3. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 2

    Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn,
    Nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn.
    Niềm cũ sinh linh đeo ắt nặng,
    Cật chưng hồ hải đặt chưa an.
    Những vì thánh chúa, âu đời trị,
    Khá kể thân nhàn, tiếc tuổi tàn.
    Thừa chỉ ai rằng thì khó ngặt,
    Túi thơ chứa hết mọi giang san.

    Cước chú:
    non hoang: núi non hoang sơ
    trập: trập trùng
    ngàn: núi
    Ngọc mấy hàn: dịch chữ hàn ngọc (viên ngọc thanh lãnh) thường dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của tự nhiên.
    sinh linh: vật có sinh mệnh có linh hồn, hẹp hơn trỏ kiếp người.
    đeo: mang, chịu
    hồ hải: hồ và biển, sau trỏ khắp chốn, hay việc lang thang non nước.
    đặt: ngả, hạ xuống
    âu: lo
    trị: bình trị, trái với loạn
    khá: có thể, (khả năng)

    Thừa chỉ: tên một chức quan, chức này bắt đầu có từ đời Đường, tên đầy đủ là Hàn Lâm học sĩ Thừa chỉ thuộc Hàn Lâm viện, là quan đứng đầu các học sĩ, phàm các việc chính sự trọng yếu như cáo lệnh, phế truất, cắt đặt đều được một mình ứng đối.
    thì: thời
     
  4. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 3

    Dương tràng đường hiểm khúc co que,
    Quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe.
    Phú quý treo sương ngọn cỏ,
    Công danh gởi kiến cành hoè.
    Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc,
    Ngày tháng tiêu ma một bát chè.
    Chân chạy cánh bay, ai mỗ phận,
    Thiên công nào có thửa tây che.

    Cước chú:
    dương tràng: đường ruột dê, trỏ đường độc đạo nhỏ, dài và ngoằn ngoèo.
    co que: quanh co
    kiến cành hòe: điển tích Thuần Vu Phần uống rượu dưới gốc cây hoè cổ thụ, say quá nằm mơ, trong mơ được vua nước Hoè An vời ở lại làm phò mã, cho nhậm chức nam kha thái thú ba mươi năm, hưởng trọn mọi điều vinh hoa phú quý trên đời. Sau khi tỉnh rượu, họ thuần thấy mình vẫn nằm dưới gốc hoè, bên cạnh chỉ có tổ kiến mà thôi. Sau dùng chữ Hoè An mộng (kiến cành hòe) để ví chuyện đời người cũng như giấc mộng, phú quý được mất cũng chỉ là chuyện vô thường.
    phong lưu: 1. phong thái khác thường, 2. tài hoa xuất chúng, không câu nệ vào lễ giáo; 3. tự do thảng thích không bị câu nệ vào bất cứ điều gì; 4. cảm xúc dạt dào, lãng mạn; 5. phong tục giáo hoá; 6. mỹ tục truyền đời; 7. nho nhã đức độ làm tiêu chuẩn cho đời; 8. phong vận, lịch lãm.
    mòn mỏi: ốm mệt
    tiêu ma: tiêu khiển để giết thời gian.
    mỗ phận: phận của mình
    thiên công: thợ trời, tạo hoá.
    tây (tư): riêng, cá nhân, trái với công
    che: trùm ở trên

     
  5. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 4

    Non nước cùng ta đã có duyên,
    Được nhàn sá dưỡng tính tự nhiên.
    Trường Canh hỏi nguyệt, tay dừng chén,
    Pha Lão chơi thu, khách nổi thuyền.
    Lòng chẳng mắc tham là của báu,
    Người mà hết luỵ ấy thân tiên.
    Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn,
    Dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền.

    Cước chú:
    sá: hãy nên
    tính: bản tính
    tự nhiên: thuộc về tính tiên thiên
    Trường Canh: Một tên khác của sao Thái Bạch và cũng là tên riêng của Lý Bạch, nhà thơ đời Đường;
    Pha Lão: Ông già Pha tức Tô Đông Pha, tự Tử Chiêm, hiệu là Tô Thức, nhà thơ đời Tống. Mùa thu năm Nhâm Tuất 1082, ông đi chơi thuyền trên sông Xích Bích, có để lại hai bài phú "Tiền Xích Bích" và "Hậu Xích Bích" nổi tiếng.
    lụy: muộn phiền
    Nghiêu Thuấn: hai minh quân bên Trung quốc, dưới thời hai vị trị vì, nhân dân thái bình, thịnh vượng.
    đà: đã
    phỉ sở nguyền: được như lòng sở nguyện, được như mong muốn.
     
  6. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 5

    Thiếu niên trường ốc, tiếng hư bay,
    Phải luỵ vì danh, đã hổ thay!
    Áng cúc thông quen vầy bậu bạn,
    Cửa quyền quý ngại lượm chân tay.
    Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh,
    Nhàn một ngày, nên quyển một ngày.
    Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc,
    Ấy còn bìu rịn lấy chi vay!

    Cước chú:
    thiếu niên: người trẻ tuổi
    trường ốc: nơi tổ chức các trường thi thời xưa, sau chỉ khoa cử
    tiếng: tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm
    hư: suông, vô tích sự; bay: thổi đi mất
    lụy vì danh: bị phụ thuộc vào danh lợi; hổ: xấu hổ
    vầy: nhóm họp, xúm xít, vây quanh (trong vui vầy)
    bậu bạn: bạn bè nói chung
    lượm: chắp tay, khoanh tay, khúm núm
    đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo; ý nói: thuận theo, tùy theo cảnh thiên nhiên mà viết câu thơ (văn) về thiên nhiên, cảnh vật đó;
    quyển: cuốn sách
    bìu rịn: bấn bíu
    lấy chi: làm chi
    vay: hư từ cuối câu

     
  7. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 6

    Ở thế thường hiềm khác tục ngươi,
    Đến đây rằng hết tiếng chê cười.
    Kể ngày con nước toan triều rặc,
    Mách chúng thằng chài chác cá tươi.
    Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ,
    Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người.
    Tai thường phỏng dạng câu ai đọc:
    "Rốt nhân sinh bảy tám mươi".

    Cước chú:
    tục: tập tục, thói
    tiếng: tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm.
    rặc: (con nước, thuỷ triều) rút, xuống
    chác: mua
    Nghĩa 2 câu thực: Muốn biết ngày thì tính toan theo con nước triều lên xuống. Muốn ẩm thực dân dã thì mua chác cá tươi của thằng chài..."
    cầm: đàn
    đâm: viết, sáng tác, nảy ra
    thủ: bài (bài thơ)
    bóng: bóng của chính mình
    miễn: và (ta, bóng ta và trăng là ba người)
    phỏng: bắt chước theo ai, làm theo mẫu có sẵn
    rốt: cuối cùng
    nhân sinh: cuộc đời
     
  8. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 7

    Chàu chẳng kịp, khó còn bằng,
    Danh lợi lòng đà ắt dưng dưng.
    Dò trúc xông qua làn suối,
    Tìm mai theo đạp bóng trăng.
    Giang san bát ngát kìa quê cũ,
    Tùng cúc bù trì ấy của hằng.
    Một phút thanh nhàn trong khuở ấy,
    Nghìn vàng ước đổi được hay chăng?

    Cước chú:
    chàu: giàu
    Nghĩa câu 1: So với người giàu thì mình chẳng bằng, so với người nghèo thì mình cũng như nhiều người.
    đà: dừng, thôi
    dưng dưng: không màng đến
    dò trúc: lấy cành trúc dò xuống đáy suối để biết nông sâu
    xông: bước qua, đi qua
    mai: cây mai, hoa mai
    đạp: bước lên
    bù trì: săn sóc, giúp đỡ
    khuở: thuở, thời gian ấy
     
  9. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 8
    Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình,
    Nài bao ngôi cả áng công danh.
    Vô tâm, đìa có trăng bạc,
    Đắc thú, kho đầy gió thanh.
    Trẻ dầu chơi con tạo hoá,
    Già lọ phục thuốc trường sinh.
    Dưỡng nhàn miễn được qua ngày tháng,
    Non nước còn ghe chốn hữu tình.

    Cước chú:
    tiêu sái: tự do tự tại, thảng thích không bị trói buộc bởi tục luỵ.
    nài bao: <từ cổ> đòi chi, cần chi.
    ngôi cả: <từ cổ> vị thế lớn trong xã hội, dịch chữ đại vị
    áng công danh: cuộc công danh, lập công lấy danh tiếng
    vô tâm: không có chủ ý. Đào Tiềm có câu: "mây vô tâm mà nhô ra trên đỉnh núi"
    đìa: đầm ao
    dầu chơi: <từ cổ> tuỳ ý chơi
    lọ: đâu cần
    phục: uống thuốc
    ghe: nhiều, lắm



     
  10. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 9

    Nắng quáng sưa sưa bóng trúc che,
    Cây im thư thất lặng bằng the.
    Tỏ tường phiến sách con chu dịch,
    Bàn bạc lòng nhàn cái quýt chè.
    Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy,
    Thấy nơi xao xác đã mày đe.
    Ngày nhàn gió khoan khoan đến,
    Sát sát kề song chước hoè.

    Cước chú:
    quáng: sáng chói, sáng loá mắt
    sưa sưa: hơi thưa
    thư thất: thư phòng
    the: lụa mỏng và nhẹ, hoặc vải gai, vải bông dệt mỏng; lặng bằng the: cũng như lặng như
    tỏ: rõ, tường: hiểu, nhận thức được, hiểu rõ
    Chu Dịch: tức sách dịch, trong trong những kinh điển quan trọng của nho gia
    bàn bạc: thảo luận, trao đổi với nhau để thống nhất hay bác bỏ
    quýt chè (quạt chè, quất chè): cái que tre to và bẹt như chiếc đũa cả, dùng để quất vào cái túi nhỏ đựng vỏ chè mai hoặc lá chè tươi, cho chè dập nát trước khi bỏ cả túi vào ấm to mà om
    đòi khuở: nhiều thuở, nhiều khi
    chăng xuýt uẩy:chẳng than vãn, "xuýt" lưu tích còn trong "xuýt xoa,", "uẩy" là từ cảm thán như "ui, ôi, ủa"
    xao xác: <từ cổ> có danh vọng. "khua động, nổi tiếng tăm"
    mày đe: trơ lì, trơ trẽn. "mày đe: mày dày, không biết mắc cỡ" [Paulus của 1895: 623] "mặt đe: lì lợm, mặt chai mày đá, không biết xấu hổ" [Paulus của 1895: 284]. Đe nghĩa là cái đe để giọi sắt trong nghề rèn, như trong đe loi, ngàm đe, hòn đe. Tng. trên đe dưới búa. Cách nói "mày đe" hay "mặt đe" là cách nói rút gọn từ kiểu ví von "mặt mày trơ lì như cái mặt đe".
    chước hoè: giấc mơ được phú quý trên đất Hòe An của Thuần Vu Phần; tích này đã dẫn ở các bài trước, chỉ phù quý chỉ như giấc mơ.

     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...