Thuật hứng 25 Lánh trần náu thú sơn lâm, Lá thông đàn, tiếng trúc cầm. Sách cũ ngày tìm người hữu đạo, Đìa thanh đêm quyến nguyệt vô tâm. Say hết tấc lòng hồng hộc, Hỏi làm chi sự cổ câm. Thế sự dầu ai hay buộc bện, Sen nào có bén trong lầm. Cước chú: lánh trần: xa lánh, tránh xa cõi trần tục náu: nương náu thú: vui thú sơn lâm: núi, rừng đàn, cầm: cây đàn đạo: nguyên lý, thường chỉ chung cả trường phái triết học đạo đức, như đạo Nho. đìa thanh: ao trong quyến: quyến luyến, yêu mến hồng hộc: chim thiên nga, thường bay rất cao nên được ví với chí hướng hoài bão của kẻ sĩ, cũng nói hồng hộc chi chí sự cổ câm: chuyện xưa chuyện nay buộc bện: níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế.
Tự thán(自歎) 1 Càng một ngày càng ngặt đến xương, Ắt vì số mệnh, ắt văn chương. Người hiềm rằng cúc qua trùng cửu, Kẻ hãy bằng quỳ hướng thái dương. Chè khuở tiên, thì mình kín nước, Cầm khi đàn, khiến thiếp thiêu hương. Non quê ngày nọ chiêm bao thấy, Vượn hạc chăng hờn lại những thương. Cước chú: ngặt: cùng túng, hết thế. Ngặt nghèo hoặc nghèo ngặt hiềm: e, ngại, sợ. cúc: hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ trùng cửu: tức ngày mùng chín tháng chín, nên gọi là tết trùng cửu, người xưa đem tự số chia làm âm dương, số chín thuộc về dương, nên ngày mùng chín tháng chín gọi là tết Trùng Dương. Tục xưa, ngày này người ta hay hái cây thù du (cây tiêu hột) cài lên tóc để tránh bệnh dịch, nên gọi là Thù Du Tiết, tết này đi chơi thưởng hoa cúc nên gọi là Cúc Hoa Tiết. hãy: vẫn cứ, vẫn còn quỳ: loài thảo mộc, nhành cao, nở hoa vàng khá lớn, hạt có thể ăn, hoặc ép lấy dầu. Hoa quỳ thường hướng theo mặt trời nên còn gọi là hướng nhật quỳ. Dân gian thường gọi là hoa hướng dương, khi mọc dại thì cây thấp hơn và nhỏ hơn, được gọi là dã quỳ . Vì hướng mặt trời, nên hoa quỳ được coi là biểu tượng cho lòng trung thành của bề tôi, nên có chữ quỳ tâm khuở: khoảng thời gian, như "khi", "lúc", "thời" tiên: đun sôi, nấu. thiếp thiêu hương: người vợ bé thắp hương lên. chăng hờn: chẳng giận, chẳng hờn
Tự thán 2 Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, Nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. Niềm cũ sinh linh đeo ắt nặng, Cật chưng hồ hải đặt chưa an. Những vì thánh chúa, âu đời trị, Khá kể thân nhàn, tiếc tuổi tàn. Thừa chỉ ai rằng thì khó ngặt, Túi thơ chứa hết mọi giang san. Cước chú: non hoang: núi non hoang sơ trập: trập trùng ngàn: núi Ngọc mấy hàn: dịch chữ hàn ngọc (viên ngọc thanh lãnh) thường dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của tự nhiên. sinh linh: vật có sinh mệnh có linh hồn, hẹp hơn trỏ kiếp người. đeo: mang, chịu hồ hải: hồ và biển, sau trỏ khắp chốn, hay việc lang thang non nước. đặt: ngả, hạ xuống âu: lo trị: bình trị, trái với loạn khá: có thể, (khả năng) Thừa chỉ: tên một chức quan, chức này bắt đầu có từ đời Đường, tên đầy đủ là Hàn Lâm học sĩ Thừa chỉ thuộc Hàn Lâm viện, là quan đứng đầu các học sĩ, phàm các việc chính sự trọng yếu như cáo lệnh, phế truất, cắt đặt đều được một mình ứng đối. thì: thời
Tự thán 3 Dương tràng đường hiểm khúc co que, Quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. Phú quý treo sương ngọn cỏ, Công danh gởi kiến cành hoè. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, Ngày tháng tiêu ma một bát chè. Chân chạy cánh bay, ai mỗ phận, Thiên công nào có thửa tây che. Cước chú: dương tràng: đường ruột dê, trỏ đường độc đạo nhỏ, dài và ngoằn ngoèo. co que: quanh co kiến cành hòe: điển tích Thuần Vu Phần uống rượu dưới gốc cây hoè cổ thụ, say quá nằm mơ, trong mơ được vua nước Hoè An vời ở lại làm phò mã, cho nhậm chức nam kha thái thú ba mươi năm, hưởng trọn mọi điều vinh hoa phú quý trên đời. Sau khi tỉnh rượu, họ thuần thấy mình vẫn nằm dưới gốc hoè, bên cạnh chỉ có tổ kiến mà thôi. Sau dùng chữ Hoè An mộng (kiến cành hòe) để ví chuyện đời người cũng như giấc mộng, phú quý được mất cũng chỉ là chuyện vô thường. phong lưu: 1. phong thái khác thường, 2. tài hoa xuất chúng, không câu nệ vào lễ giáo; 3. tự do thảng thích không bị câu nệ vào bất cứ điều gì; 4. cảm xúc dạt dào, lãng mạn; 5. phong tục giáo hoá; 6. mỹ tục truyền đời; 7. nho nhã đức độ làm tiêu chuẩn cho đời; 8. phong vận, lịch lãm. mòn mỏi: ốm mệt tiêu ma: tiêu khiển để giết thời gian. mỗ phận: phận của mình thiên công: thợ trời, tạo hoá. tây (tư): riêng, cá nhân, trái với công che: trùm ở trên
Tự thán 4 Non nước cùng ta đã có duyên, Được nhàn sá dưỡng tính tự nhiên. Trường Canh hỏi nguyệt, tay dừng chén, Pha Lão chơi thu, khách nổi thuyền. Lòng chẳng mắc tham là của báu, Người mà hết luỵ ấy thân tiên. Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn, Dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền. Cước chú: sá: hãy nên tính: bản tính tự nhiên: thuộc về tính tiên thiên Trường Canh: Một tên khác của sao Thái Bạch và cũng là tên riêng của Lý Bạch, nhà thơ đời Đường; Pha Lão: Ông già Pha tức Tô Đông Pha, tự Tử Chiêm, hiệu là Tô Thức, nhà thơ đời Tống. Mùa thu năm Nhâm Tuất 1082, ông đi chơi thuyền trên sông Xích Bích, có để lại hai bài phú "Tiền Xích Bích" và "Hậu Xích Bích" nổi tiếng. lụy: muộn phiền Nghiêu Thuấn: hai minh quân bên Trung quốc, dưới thời hai vị trị vì, nhân dân thái bình, thịnh vượng. đà: đã phỉ sở nguyền: được như lòng sở nguyện, được như mong muốn.
Tự thán 5 Thiếu niên trường ốc, tiếng hư bay, Phải luỵ vì danh, đã hổ thay! Áng cúc thông quen vầy bậu bạn, Cửa quyền quý ngại lượm chân tay. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, Nhàn một ngày, nên quyển một ngày. Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc, Ấy còn bìu rịn lấy chi vay! Cước chú: thiếu niên: người trẻ tuổi trường ốc: nơi tổ chức các trường thi thời xưa, sau chỉ khoa cử tiếng: tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm hư: suông, vô tích sự; bay: thổi đi mất lụy vì danh: bị phụ thuộc vào danh lợi; hổ: xấu hổ vầy: nhóm họp, xúm xít, vây quanh (trong vui vầy) bậu bạn: bạn bè nói chung lượm: chắp tay, khoanh tay, khúm núm đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo; ý nói: thuận theo, tùy theo cảnh thiên nhiên mà viết câu thơ (văn) về thiên nhiên, cảnh vật đó; quyển: cuốn sách bìu rịn: bấn bíu lấy chi: làm chi vay: hư từ cuối câu
Tự thán 6 Ở thế thường hiềm khác tục ngươi, Đến đây rằng hết tiếng chê cười. Kể ngày con nước toan triều rặc, Mách chúng thằng chài chác cá tươi. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. Tai thường phỏng dạng câu ai đọc: "Rốt nhân sinh bảy tám mươi". Cước chú: tục: tập tục, thói tiếng: tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm. rặc: (con nước, thuỷ triều) rút, xuống chác: mua Nghĩa 2 câu thực: Muốn biết ngày thì tính toan theo con nước triều lên xuống. Muốn ẩm thực dân dã thì mua chác cá tươi của thằng chài..." cầm: đàn đâm: viết, sáng tác, nảy ra thủ: bài (bài thơ) bóng: bóng của chính mình miễn: và (ta, bóng ta và trăng là ba người) phỏng: bắt chước theo ai, làm theo mẫu có sẵn rốt: cuối cùng nhân sinh: cuộc đời
Tự thán 7 Chàu chẳng kịp, khó còn bằng, Danh lợi lòng đà ắt dưng dưng. Dò trúc xông qua làn suối, Tìm mai theo đạp bóng trăng. Giang san bát ngát kìa quê cũ, Tùng cúc bù trì ấy của hằng. Một phút thanh nhàn trong khuở ấy, Nghìn vàng ước đổi được hay chăng? Cước chú: chàu: giàu Nghĩa câu 1: So với người giàu thì mình chẳng bằng, so với người nghèo thì mình cũng như nhiều người. đà: dừng, thôi dưng dưng: không màng đến dò trúc: lấy cành trúc dò xuống đáy suối để biết nông sâu xông: bước qua, đi qua mai: cây mai, hoa mai đạp: bước lên bù trì: săn sóc, giúp đỡ khuở: thuở, thời gian ấy
Tự thán 8 Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình, Nài bao ngôi cả áng công danh. Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc thú, kho đầy gió thanh. Trẻ dầu chơi con tạo hoá, Già lọ phục thuốc trường sinh. Dưỡng nhàn miễn được qua ngày tháng, Non nước còn ghe chốn hữu tình. Cước chú: tiêu sái: tự do tự tại, thảng thích không bị trói buộc bởi tục luỵ. nài bao: <từ cổ> đòi chi, cần chi. ngôi cả: <từ cổ> vị thế lớn trong xã hội, dịch chữ đại vị áng công danh: cuộc công danh, lập công lấy danh tiếng vô tâm: không có chủ ý. Đào Tiềm có câu: "mây vô tâm mà nhô ra trên đỉnh núi" đìa: đầm ao dầu chơi: <từ cổ> tuỳ ý chơi lọ: đâu cần phục: uống thuốc ghe: nhiều, lắm
Tự thán 9 Nắng quáng sưa sưa bóng trúc che, Cây im thư thất lặng bằng the. Tỏ tường phiến sách con chu dịch, Bàn bạc lòng nhàn cái quýt chè. Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, Thấy nơi xao xác đã mày đe. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, Sát sát kề song chước hoè. Cước chú: quáng: sáng chói, sáng loá mắt sưa sưa: hơi thưa thư thất: thư phòng the: lụa mỏng và nhẹ, hoặc vải gai, vải bông dệt mỏng; lặng bằng the: cũng như lặng như tỏ: rõ, tường: hiểu, nhận thức được, hiểu rõ Chu Dịch: tức sách dịch, trong trong những kinh điển quan trọng của nho gia bàn bạc: thảo luận, trao đổi với nhau để thống nhất hay bác bỏ quýt chè (quạt chè, quất chè): cái que tre to và bẹt như chiếc đũa cả, dùng để quất vào cái túi nhỏ đựng vỏ chè mai hoặc lá chè tươi, cho chè dập nát trước khi bỏ cả túi vào ấm to mà om đòi khuở: nhiều thuở, nhiều khi chăng xuýt uẩy:chẳng than vãn, "xuýt" lưu tích còn trong "xuýt xoa,", "uẩy" là từ cảm thán như "ui, ôi, ủa" xao xác: <từ cổ> có danh vọng. "khua động, nổi tiếng tăm" mày đe: trơ lì, trơ trẽn. "mày đe: mày dày, không biết mắc cỡ" [Paulus của 1895: 623] "mặt đe: lì lợm, mặt chai mày đá, không biết xấu hổ" [Paulus của 1895: 284]. Đe nghĩa là cái đe để giọi sắt trong nghề rèn, như trong đe loi, ngàm đe, hòn đe. Tng. trên đe dưới búa. Cách nói "mày đe" hay "mặt đe" là cách nói rút gọn từ kiểu ví von "mặt mày trơ lì như cái mặt đe". chước hoè: giấc mơ được phú quý trên đất Hòe An của Thuần Vu Phần; tích này đã dẫn ở các bài trước, chỉ phù quý chỉ như giấc mơ.