Welcome! You have been invited by Nguyệt Bảo Bảo to join our community. Please click here to register.
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 15

Ngại ở nhân gian lưới trần,
Thì nằm thôn dã miễn yên thân.
Trúc mai chẳng phụ lòng quân tử,
Viên hạc đà quen bạn dật dân.
Hái cúc ương lan hương bén áo,
Tìm mai đạp nguyệt tuyết xâm khăn.
Đàn cầm suối trong tai dội,
Còn một non xanh là cố nhân.

Cước chú:
viên hạc: con vượn và con hạc;
dật dân: người ẩn dật trốn đời
hương bén áo: Hương của cúc, lan như lưu trên áo;
tuyết xâm khăn: Tuyết vương vít trên khăn;
Đàn cầm suối trong tai dội: Tiếng suối chảy như tiếng đàn dội bên tai;
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 16

Già chơi dầu có của no dùng,
Chén rượu câu thơ ấy hứng nồng.
Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc,
Say lểu thểu, đứng đường thông.
Làm quan thơ dại, tài chẳng đủ,
Về ở thanh nhàn, hẹn đã hòng.
Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch,
Dộng thì cũng có tiếng coong coong.

Cước chú:
già: lâu, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ.
thơ dại: khờ dại, non nớt, nay chỉ dùng cho trẻ con, chứng tỏ xưa phạm vi sử dụng rộng hơn.
rảng: tiếng đồ đồng thau, đồ cứng khua động mà nghe thanh. rảng rảng: tiếng kêu thanh mà ròn
dộng: khua động tạo nên âm thanh (dộng chuông, dộng trống).
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 17

Thân nhàn dạo khắp tây đông,
Đường tới mười thu khỏi bụi hồng.
Diếp huyện hoa còn quyến khách,
Rày biên tuyết đã nên ông.
Đành hay thương hải đòi thì biến,
Đà biết nhân gian mọi sự không.
Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ,
Cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng.

Cước chú:
mười thu: mười năm
khỏi: thoát khỏi
bụi hồng: chốn phồn hoa đô hội
diếp: đã qua, (thời) trước, (thuở) xưa, trái với rày (nay).
huyện hoa: dịch chữ hoa huyện. Phan Nhạc đời Tấn làm Huyện lệnh huyện Hà Dương, cho người trồng hoa đào khắp nơi. Mọi người khen: "Hà Dương một huyện hoa." (xem bạch Khổng lục thiếp q.17), sau dùng chữ huyện hoa, hay hoa huyện là để trỏ cảnh thịnh trị thái bình.
rày: nay
biên: tóc mai; biên tuyết: tóc trắng
đành: phải chịu, phải chấp nhận
thương hải: biển xanh; thương hải tang điền để chỉ những việc biến thiên lớn trong cuộc đời.
đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo
biến: thay, đổi khác
đà biết: đã biết; không: hư ảo
bượp: thiếu, ít, "bượp gì: thiếu gì"
lọ: đâu cần
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 18

Phú quý bao nhiêu người thế gian,
Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An.
Danh thơm một áng mây nổi,
Bạn cũ ba thu lá tàn.
Lòng tiện soi dầu nhật nguyệt,
Thề xưa hổ có giang san.
Ấy còn cậy cục làm chi nữa,
Nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan.

Cước chú:
khuở chước: thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy
Hòe An: gắn với tích Thuần Vu Phần uống rượu dưới gốc cây hoè cổ thụ, say quá nằm mơ, trong mơ được vua nước Hoè An vời ở lại làm phò mã, cho nhậm chức nam kha thái thú ba mươi năm, hưởng trọn mọi điều vinh hoa phú quý trên đời. Sau khi tỉnh rượu, họ thuần thấy mình vẫn nằm dưới gốc hoè, bên cạnh chỉ có tổ kiến mà thôi. Sau dùng chữ Hoè An mộng để ví chuyện đời người cũng như giấc mộng, phú quý được mất cũng chỉ là chuyện vô thường.
lòng tiện: lòng mọn, (xoàng); soi: chiếu (ánh sáng); dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo
cậy cục: cầu cạnh nhờ vả.
chẩm: cái gối
toan: đặt yên
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 19

Chặm tự nhiên một thảo am,
Dầu lòng đi bắc miễn về nam.
Chường thiền định, hùm nằm chực,
Trái thì trai, vượn nhọc đam.
Núi láng giềng, chim bầu bạn,
Mây khách thứa, nguyệt anh tam.
Tào Khê rửa nghìn tầm suối,
Sạch chẳng còn một chút phàm.

Cước chú:
chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau
thảo am: am cỏ, lều cỏ
miễn: lẫn, và, với
chường: nay là giường, đồ vật để nằm nghỉ
hùm nằm chực: hổ nằm phủ phục bên cạnh, ý nói: trong rừng thiền, người tu hành đắc đạo nắm được lẽ màu, có thể cảm hoá được muông thú.
trái: quả; trai (?: có lẽ là một loài vật); vượn: con vượn
khách thứa: khách (đến chơi nhà)
anh tam: anh em; ý cả câu: coi mây là khách, nguyệt là anh em
Tào Khê: tên một nhánh sông ở Đông Nam huyện khúc giang, tỉnh quảng đông. Theo Truyền đăng lục, ở đây có chùa bảo lâm, dựng từ đời Nhà Lương (đầu thế kỷ thứ vi). Sang đời Đường, nhà sư Huệ Năng đến tu tại đây, trở thành vị tổ thứ sáu của phái thiền tông, cũng còn gọi là Tào Khê.
tầm: đơn vị đo chiều dài cổ, một tầm bằng tám thước.
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 20

Non Phú Xuân cao nước Vị thanh,
Mây quen nguyệt khách vô tình.
Đất thiên tử dưỡng tôi thiên tử,
Đời thái bình ca khúc thái bình.
Cơm áo khôn đền Nghiêu Thuấn trị,
Tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh.
Rày mừng thiên hạ hai của
Tể tướng hiền tài, chúa thánh minh.

Cước chú:
Phú Xuân: tên núi ở tỉnh Chiết Giang, là nơi Nghiêm Quang đời Hán đi ở ẩn, câu cá.
Vị: tức Vị Thuỷ, nơi Lã Vọng câu cá; ý: núi Phú Xuân thì cao; nước Vị Thủy thì trong
khôn đền: khó có thể đền đáp
Nghiêu Thuấn: Hai vị vua anh minh bên Trung Quốc xưa
tóc tơ: mảy may
rày: nay;
tể tướng: quan đứng đầu triều đình.
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 21

Khó khăn thì mặc, có màng bao,
Càng khó bao nhiêu chí mới hào.
Đại địa dày, Nam Nhạc khoẻ,
Cửu tiêu vắng, Bắc Thần cao.
Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh,
Chử khuở khô khao có khuở dào.
Kìa nẻo Tô Tần ngày trước,
Chưa đeo tướng ấn có ai chào!

Cước chú:
có màng bao: có màng gì, không quan tâm gì
hào: bừng khởi, phấn phát
đại địa: mặt đất
Nam Nhạc: Nam Nhạc là núi cao và đẹp nổi tiếng, quanh năm cây cối tươi tốt, nhiều kỳ hoa dị thảo

Cửu tiêu: chín tầng mây, có khi được ví với triều đình, Đạo giáo coi đó là cõi tiên.
Bắc Thần: một tên khác của chòm bắc cực, tượng cho ngôi thiên tử.
Chử: để ý cẩn thận. "chử: ghi nhớ"
Khuở: khi
khô khao: khô; dào: tràn trề, chan chứa (nước), trái với khô khao

Tô Tần: (? - 316 tcn), tự quý tử, người ở Lạc Dương nước đông chu, là một biện sĩ đi du thuyết thời chiến quốc, nổi tiếng về khả năng du thuyết.
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 22

Chặm tự nhiên một tấm lều,
Qua ngày tháng lấy đâu nhiều.
Gió tịn rèm thay chổi quét,
Trăng kề cửa kẻo đèn khêu.
Cơm ăn chẳng quản dưa muối,
Áo mặc nài chi gấm thêu.
Tựa gốc cây ngồi hóng mát,

Leo heo ta hãy một leo heo.

Cước chú:
Câu 1: nghĩa tương đương câu 1 bài Thuật hứng 19 (bên trên)
tịn: đến
kẻo: khỏi, không phải;
nghĩa câu 3, 4: gió đến bên rèm, thay cho chổi quét; trăng kề cửa , chẳng cần đèn soi;
chẳng quản: chẳng nề hà, (chẳng phiền chỉ có dưa muối)
nài chi: cần chi
leo heo: hiu hắt, đìu hiu, một mình
 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 23

Bình sinh nhiễm được tật sơ cuồng,
Con cháu nhiều ngày chịu khó dường.
La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới,
Hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng.
Ao quang thả gưởi hai bè muống,
Đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng.
Còn có một lòng âu việc nước,
Đêm đêm thức nhẫn nẻo sơ chung.

Cước chú:
sơ cuồng: hơi cuồng ngông, cuồng trong cuồng phóng (tuỳ theo tính mà xử sự, không câu chấp)
chịu khó: chịu khổ
dường: hư từ cuối câu, vô nghĩa
la ỷ: La đều là lụa gấm, chỉ quần áo nói chung
lái sái (có bản chép là thưới lưới ) : Áo rách
hùng ngư: Hùng: Gấu, ngư: Cá - sơn hào hải vị
âu: lo lắng
nhẫn: đến, cho đến
nẻo: khi, lúc (từ chỉ thời gian)
sơ chung: tiếng chuông đầu tiên trong một đêm về sáng.

 
Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Thuật hứng 24

Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế ngợi khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Trì thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui có một lòng trung liễn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.

Cước chú:
đã được: đã đạt được, đã toại nguyện
hợp: phù hợp
lành dữ: chuyện lành, chuyện dữ
âu chi: lo chi
nghị: dị nghị, chê cười, đối lập với khen
trì thanh: Đầm, ao xanh trong;
phong nguyệt: gió trăng
yên hà: khói và ráng (thường trong buổi chiều)
bui: Duy chỉ;
liễn: Và, với (có bản chép là lẫn ) ;
chăng: Chẳng
 
Chia sẻ bài viết

Những người đang xem chủ đề này

Back