Thuật hứng 5 Đến trường đào mận ngạc chẳng thông, Quê cũ ưa làm chủ cúc thông. Sầu nặng Thiếu Lăng biên đã bạc, Hứng nhiều Bắc Hải chén chưa không. Mai chăng bẻ thương cành ngọc, Trúc nhặt vun tiếc cháu rồng. Bui một tấc lòng ưu ái cũ, Đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. Cước chú: trường đào mận: chỉ chốn quan trường ngạc: tắc; ngạc chẳng thông: bế tắc, không thông ưa: thích thú cúc thông: cây cúc, cây thông sầu nặng: nỗi sầu đeo bám dai dẳng Thiếu Lăng: tên hiệu của Đỗ Phủ biên: tóc mai; biên đã bạc: tóc mai đã bạc hứng: hứng thú, cảm hứng Bắc Hải: chỉ Khổng Dung 孔融 (153 - 208), tự là Văn Cử 文舉, người Khúc Phụ 曲阜, cháu hai mươi đời của Khổng Tử 孔子. Học vấn uyên thâm, được coi là người đứng đầu trong Kiến An thất tử 建安七子. Ông sống vào đời Hậu Hán, từng làm quan ở Bắc Hải tỉnh sơn đông, người đời gọi ông là Khổng Bắc Hải, tính rất hiếu khách. Ông từng nói một câu rất nổi tiếng: "trên chỗ ngồi thường đầy khách, trong chén rượu không vơi". chén chưa không: chén chưa bao giờ vơi mai: cây, cành mai; chăng: chẳng (chẳng nỡ) trúc: cây trúc nhặt: mau, dày, vun: vun đất, vén đất vào gốc trúc cháu rồng: chiếu rồng (phải chăng trúc dùng để làm chiếu rồng - cho vua, chúa thời xưa?) bui: duy chỉ có ưu ái: ưu nước, ái dân
Thuật hứng 6 Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, Chiêm bao ngỡ đã đến trông. Chè tiên nước kín bầu in nguyệt, Mai rụng hoa đeo bóng cách song. Gió nhặt đưa qua trúc ổ, Mây tuôn phủ rợp thư phòng. Thức nằm nghĩ ngợi còn mường tượng, Lá chưa ai quét cửa thông. Cước chú: nhặt: dày, nhiều; chốc mòng: trông mong, mong ước; nhặt chốc mòng: mong ước nhiều, luôn luôn, thường trực trông: nhìn ngắm nước kín: kín nước, lấy nước bầu: loại cây ăn quả thuộc họ bí, thân leo, quả khô lấy vỏ làm đồ đựng nước, rượu; bầu in nguyệt: trong bầu nước in bóng trăng bóng: phản quang của vật xuống một bề mặt. cách: ngăn; song: cửa sổ trúc ổ: khóm trúc cửa thông: dịch chữ Tùng quan 松關, trỏ cửa chùa, cũng có thể trỏ theo nghĩa đen là cửa có trồng thông, nơi ở ẩn.
Thuật hứng 7 Con lều mọn mọn đẹp sao, Trần thế chăng cho bén mỗ hào. Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng, Câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, Ắt ngại lanh tranh áng mận đào. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, Dập dìu là ấy chiêm bao. Cước chú: con lều mọn mọn: chiếc lều nhỏ bé trần thế: cõi đời trần tục; chăng: chẳng; bén: dính, nhiễm; mỗ: trỏ số lượng nhỏ, chút, mảy may; hào: đồng xu, tương đương với một cắc chửa: chưa câu mầu: dịch chữ diệu cú (câu thơ tuyệt diệu); dạ nguyệt: trăng đêm màng: muốn, mong áng mận đào: chốn quan trường la ỷ: la và ỷ đều là lụa gấm, chỉ quần áo nói chung chiêm bao: giấc mộng (ý nói: cuộc sống giàu sang ngựa xe gấm vóc dập dìu chỉ là giấc mộng, dễ tan biến)
Thuật hứng 8 Hễ kẻ làm quan đã có duyên, Tới lui mặc phận tự nhiên. Thân xưa hương hoả chăng còn ước, Chí cũ công danh đã phỉ nguyền. Trẻ hoà sang ấy phúc, Già được lọn là tiên. Cho về cho ở đều ơn chúa, Lọ phải xung xăng đến cửa quyền. Cước chú: hễ: cứ, mọi tới lui: tiến - lui; thăng giáng thân: cuộc sống, sinh mệnh hương hỏa: nhang và đèn, chỉ chung việc thờ cúng phỉ nguyền: thỏa mong ước hòa sang: mà sang, mà sung túc lọn: trọn, vẹn lọ phải: đâu cần, đâu phải xung xăng: bon chen
Thuật hứng 9 Cội cây là đá lấy làm nhà, Lân Các ai hầu mạc đến ta. Non lạ nước thanh làm dấu, Đất phàm cõi tục cách xa. Thiên Thai hái thuốc duyên gặp, Vị Thuỷ gieo câu tuổi già. Cốt lạnh hồn thanh chăng khứng hóa, Âu còn nợ chúa cùng cha. Cước chú: Lân Các: cách nói tắt của Kỳ Lân Các, tên một tòa lầu vào đời Hán, nằm trong cung Vị Ương hầu: toan, định, muốn mạc: vẽ, tô dấu: yêu dấu Thiên Thai: tên một ngọn núi bên Trung Quốc, điển tích chỉ cảnh đẹp như cõi thần tiên Vị Thủy: nơi Lã Thượng câu cá cốt: bản chất, trong cốt cách, khí cốt lạnh: trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh. Vừa hàm nghĩa là "nhàn quan" vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm. chăng: chẳng khứng: có thể, biểu thị sự đồng ý, thuận ứng, vui lòng, sẵn lòng làm gì hóa: đổi thay, biến hoá âu: có lẽ
Thuật hứng 10 Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, Hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, Sống bao lâu, đáo để màng. La ỷ dập dìu, hàng chợ họp, Cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, Một khắc cầm nên mấy lạng vàng. Cước chú: Kim Cốc: tên vườn trong biệt thự của Thạch Sùng - một phú gia đời Tây Tấn, phụ cận thành Lạc Dương. Trong vườn Kim Cốc, Thạch Sùng trồng cây san hô, đốt nến thay củi, giăng lụa là dài năm mươi dặm, hạt tiêu trát vách, đó là ngôi vườn xa hoa và danh tiếng thời bấy giờ. Hôm mai: sáng chiều toan đang: tính liệu và đảm đương chàu: giàu đáo để: cuối cùng, rốt cuộc. màng: mong, muốn la ỷ: gấm vóc, lụa là tàng: xấu xí, tàng tàng thiên thơ: áng thơ, bài thơ án sách: bàn đọc sách một khắc: một quãng thời gian ngắn
Thuật hứng 11 Ruộng đôi ba khóm đất con ong, Đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. Sự có cầu người nên rẻ mặt, Phận tuy rằng khó miễn yên lòng. Thu im cửa trúc mây phủ, Xuân tịnh đường hoa gấm phong. Ai có của thông phòng thết khách, Một ao niễng niễng mấy đòng đòng. Cước chú: kẻo: không phải mướn mung: thuê mướn sự: việc rẻ: rẻ rúng, coi rẻ cái lòng tự trọng của chính bản thân mình, không có liêm sỉ, không có tự trọng im: lặng, không có tiếng động phong: gói kín, bọc kín, che phủ thông: đủ hết, đủ cả phòng: dự tính trước mà chuẩn bị cách ứng phó (dự phòng)
Thuật hứng 12 Nhà ngặt, bằng ta ai kẻ vì, Khó khăn phải luỵ đến thê nhi. Đắc thì thân thích chen chân đến, Thất thửa láng giềng ngoảnh mặt đi. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, Đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. Thư song vắng vẻ nhàn vô sự, Tai chẳng còn nghe tiếng thị phi. Cước chú: nhà ngặt: nhà khó khăn bằng: như là, ngang với ai kẻ vì: ai kẻ nể (vì: nể, nể vì, vị nể) lụy: phiền thê nhi: vợ con đắc: gặp được thời thế, hanh thông thuận lợi về đường công danh thất thửa: mất chốn, thất bại, mất đi địa vị, "lạc loài, không có chỗ nương tựa" Nhan Uyên: Nhan Hồi - học trò Khổng Tử, tình ngay thẳng, trung thực, cẩn trọng lều tiện: chiếc lều nhỏ, tuềnh toàng Nguyễn Tịch: Người Trung Quốc có dung mạo khác thường, chí khí khoáng hoạt, phóng túng tự do, mừng giận không hiện ra nét mặt, thường đóng cửa ở trong nhà đọc sách, có khi hàng tháng không bước chân ra ngoài, có khi trèo lên núi ngao du sơn thuỷ mấy ngày quên trở về. thư song: song cửa sổ nơi đọc sách.
Thuật hứng 13 Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, Đèn sách nhàn làm song viết Nhu. Thua được toan chi cơ Hán Sở, Nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. Say mùi đạo chè ba chén, Rửa lòng phiền thơ bốn câu. Khó miễn vui chăng thửa trách, Vì chưng đời có chúa Đường Ngu. Cước chú: buồng văn: nơi đọc sách, làm thơ tấp cửa: đóng cửa lọn ngày: cả ngày, trọn ngày song viết: của cải, tư nghiệp, cuộc sống Nhu: sách vở nhà Nho toan chi: tính toán làm chi ; cơ: mưu tính Hán Sở: nhà Hán nhà Sở tranh hùng nên chăng: nên hay không nên, thành hay không thành đành lẽ: tuân thủ lý lẽ theo quy luật kiện: sự kiện, sự việc Thương Chu: Nhà Thương, nhà Chu bên Trung Quốc Khó miễn vui: dù khó khổ nhưng miễn là được vui chăng thửa trách: chẳng (ai) trách Đường Ngu: hai vị minh quân bên Trung Quốc.
Thuật hứng 14 Am quê về ở dưỡng nhàn chơi, Yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi. Ta quản tiêu diêu qua mỗ thế, Ai từng phú quý mấy trăm đời. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, Xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi, Non từ nay mựa tốn công dời. Cước chú: tiếng hơi: điều tiếng thị phi quản: mặc, kệ tiêu diêu: đi thong thả thư nhàn, tự do tự tại, không chịu bất kỳ sự câu thúc nào mỗ thế: cuộc đời dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo nhẫn: ví như, nếu, dầu nhẫn Ngu công: tích xưa, Ngu công (Trung Quốc) 90 tuổi còn khuyến khích con cháu dời núi thông đường với suy nghĩ: núi sẽ không cao thêm, mình có chết thì sẽ có con cháu, chắt làm, ắt sẽ san được. Chuyện đó cảm tới trời, trời đã sai thần tiên xuống giúp dời núi. tua sá hỏi: hãy hỏi mựa: không; mựa tốn công: không tốn công dời non