Tổng hợp Thành ngữ / Phương ngữ / Cụm từ bốn chữ Trung Quốc

Thảo luận trong 'Bài Sưu Tầm' bắt đầu bởi Lâu Ngọc Phụng, 11 Tháng hai 2022.

  1. Lâu Ngọc Phụng

    Bài viết:
    10
    Lời nói đầu tiên: Đây là bản coppy từ nhiều nguồn.

    Khi edit, dịch truyện chắc chắn ai cũng đã gặp các câu thành ngữ, phương ngữ, cụm từ bốn chữ những không hiểu nghĩa, không biết dịch.

    Dù chưa chắc đã đầy đủ và đúng nghĩa nhưng mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

    [​IMG]
     
  2. Lâu Ngọc Phụng

    Bài viết:
    10
    A

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ai thiên đao (挨千刀) : Chịu ngàn đao

    Chỉ người cực ác; đồ quỷ sứ; đồ ác ôn (chịu ngàn đao còn chưa hết tội)

    Lời mắng mang tính trách móc: Quỷ sứ; đồ chết bầm;.. (cha mẹ mắng con hay chuyện nam nữ)

    Ái tân giác la (爱新觉罗) : "Ái tân" là tên gia tộc (có ý như 'Vàng': Cao quý, sang trọng), "Giác La" là họ tộc (trước thường dùng cho các chi xa dòng chính)

    Ý chỉ: Một đại gia tộc, một gia tộc cao quý

    Ảm nhiên thất sắc (黯然失色) / Ảm nhiên vô sắc (黯然无色) / Ảm nhiên thất thần (黯然失神) : Ảm nhiên: Trong lòng khó chịu, tâm tình suy sụp. Thất sắc: Biến sắc vì kinh sợ

    Vốn chỉ: Trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi

    Thường dùng chỉ: Rất chênh lệch

    Thua chị kém em; một trời một vực

    Bị che phủ, mất đi nhan sắc thực

    Áp mã lộ (压马路) : Đè ép đường

    Đi lui đi tới, đi mãi đến đường cũng bị ép xuống -> vừa đi dạo vừa tâm tình; tản bộ; dạo bộ; dạo phố

    Ẩm cưu chỉ khát (饮鸠止渴) = Ẩm chậm chỉ khát (饮鸩止渴) : Uống rượu độc giải khát

    Chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau

    A lặc (阿勒) / A lặc lặc (阿勒勒) :(thán từ) ây dza; a; ai; ôi trời; ái chà;..

    Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương sẽ dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất sẽ chiến thắng

    An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý

    Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là "anh tư bột phát", ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng

    A phiến: Adult, phim người lớn ^^

    Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn

    Ách nhiên thất tiếu: Cười sằng sặc

    Ảm đạm thần thương: Tâm trạng tồi tệ, u ám

    Ám độ Trần Thương: Nguyên văn "minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương" – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

    Âm dương quái khí: Nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

    Âm hồn bất tán: Âm hồn không thoát

    Âm mưu quỷ kế: Nhiều mưu mẹo

    Âm soa dương thác: Hay âm kém dương sai: Có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

    Âm tình bất định: Tâm tình không ổn định

    Ám vệ chuyển minh: Từ bí mật chuyển sang công khai

    Ân đoạn nghĩa tuyệt: Hết tình nghĩa

    Ân oán tình cừu: Ân oán yêu hận.

    Anh hùng hào kiệt: Người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

    Anh hùng khí đoản: Nguyên văn: "Nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản", nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình

    Thì không còn chí khí như trước nữa

    Anh hùng mạt lộ: Anh hùng tới lúc cùng đường
     
  3. Lâu Ngọc Phụng

    Bài viết:
    10
    B

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh

    Baidu: Chính là google của Trung Quốc

    Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển

    Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân

    Bất động thanh sắc: Tỉnh bơ, không biến sắc

    Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ)

    Bất khả thuyết: Không thể nói

    Bất khả tư nghị: Hay 'Nan tư nghị', nghĩa là "không thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết", câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra.

    Bát quái: Buôn chuyện

    Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục

    Bất tri bất giác: 1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng)

    2) Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng)

    Bất vi sở động: Không có hành động nào

    Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ

    Bặc bặc (hay La bặc) : Củ cải

    Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ

    Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt

    Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại

    Bích loa xuân: Một loại trà xanh

    Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan

    Bình hoa: Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp.

    Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự

    BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình yêu của bạn: X)

    Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở

    Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương

    Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược

    Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp: ">

    Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta

    Bế môn tạo xa 闭门造车 đóng cửa đi xe không quan sát đường sá (ví với chỉ theo ý chủ quan của mình mà làm việc, không cần biết đến thực tế khách quan)

    Ba mươi năm Hà Đông ba mươi năm Hà Tây: 三十年河东, 三十年河西

    A/Trước khác nay khác

    B/Nhân sự thịnh suy nối nhau, biến đổi thất thường, có đôi khi sẽ chuyển biến theo hướng phản diện, khó có thể đoán trước.

    BẢO TƯỚNG/宝相: Tướng mạo cao quý, chỉ tướng mạo của Phật.

    BẤT KHẢ PHƯƠNG VẬT/不可方物: 1. Không thể phân biệt; vô phương nhận biết

    2. Tuyệt vời; tuyệt trần; không gì sánh được.

    BẤT TRI SỞ VỊ/不知所谓: Làm việc vô vị; không có quy tắc; không ra gì

    2. Không quan tâm; không đáng nói đến

    3. Không biết có ý tứ gì; không biết nói đến cái gì

    BỈ GIÁC NHỊ/比较二: Tương đối ngốc (xem thêm nghĩa của" Ngận nhị "/" ngận 2″/ "nhị")

    Bất thượng thai diện (不上台面) / Bất thượng đắc thai diện/ Bất thượng liễu thai diện/Thượng bất liễu thai diện (上不了台面) : Không đặt lên được mặt bàn

    Không xứng tầm; không tương xứng

    Tầm thường quê mùa

    Không dám gặp người / chưa ra cái gì.

    Bất trứ điều (不着调) : 1. Nói chuyện, làm việc không đâu vào đâu, không ăn nhập gì với nhau

    2. Không làm việc chính; mục tiêu sống không rõ ràng; trạng thái lười biếng

    3. Người không đứng đắn; không chính phái; thường làm chuyện xấu.

    Bất đái tẩu nhất phiến vân thải (不带走一片云彩) : Không đem theo một chút mây. Mây vốn là không thể mang đi, câu thơ có một mục đích nhấn mạnh một sự thực tự nhiên, thoải mái, nhẹ nhàng như nó vốn có. Ý nhấn mạnh một sự việc, hành động trước đó.

    Bạch mục (白目) / Bạch lạn (白烂) /Tiểu bạch (小白) : 1. Chỉ tình trạng không được rõ ràng

    2. Chỉ những kẻ: Không thức thời, vô tâm, nói lung tung, làm những việc chướng mắt không quan tâm cảm xúc của người khác

    Tự cho mình thông minh (tài lanh, khôn vặt)

    Ám chỉ "đồ ngớ ngẩn", ngu ngốc.

    Một số hành vi bị gọi như trên. 1. Spam một loạt cùng một tintức/nội dung; 2. Spam nội dung không liên quan gì đến vấn đề đang trao đổi;

    3. Làm những chuyện chướng mắt, không để ý đến cảm giác của người khác;

    4. Hành động kiểu châm dầu vào lửa; khiêu khích tranh chấp;

    5. Cố chấp, ngang bướng, không tiếp thu ý kiến người khác, cố ý đánh tráo khái niệm, ngụy biện để chống đối người khác;

    6. Không nghe cảnh cáo, làm mặt lì mà vi phạm bản quyền văn chương;

    7. Hack xu; hack phiếu.. ;

    8. Dùng nặc danh hoặc clone để đánh lạc hướng ngôn luận hoặc giảm chỉ trích chính mình

    * * *

    Bí nhân tâm tỳ (泌人心脾) /đúng: Thấm nhân tâm tỳ (沁人心脾) : Thấm vào gan ruột. 1. Chỉ không khí, hương thơm, nước uống làm con người thoải mái; 2. Tác phẩm thơ ca văn chương tạo nên cảm xúc thoải mái, thấm vào lòng người.

    VD: Không khí trong lành thoáng mát dễ chịu vô cùng.

    Bạo cúc hoa (爆菊花) : 1. Thụt đít;

    Đánh, đập vào mông đít

    2. Đánh từ phía sau

    Bất thanh bất hàng (不声不吭) : Im hơi lặng tiếng

    Bính mệnh tam lang (拼命三郎) : Liều mạng Tam Lang. Biệt hiệu của nhân vật Thạch tú trong Lương Sơn Bạc

    1. Chỉ người dũng cảm gan dạ, không sợ chết

    2. Chỉ người mẫn cán với công việc

    Bạch Nhãn Lang (白眼狼) : Chỉ người vô tình vô nghĩa; vong ân phụ nghĩa; hung ác độc địa

    Bất nhập lưu (不入流) : 1. Chỉ tư tưởng, lời nói không đâu vào đâu, viển vông; đẳng cấp thấp; không xứng để quan tâm, để xếp loại

    2. Không hợp thời

    3. Lời nói, trang phục không phù hợp thời điểm. Lạc đề

    4. Không theo trào lưu; rất thanh cao

    5. Thời Minh, Thanh chức chia làm 9 phẩm 18 cấp, không đến cửu phẩm gọi là "bất nhập lưu"

    Bát quái (八卦) : Lắm mồm; nhiều chuyện; ở đâu cũng nói linh tinh

    Bãi Can (摆杆) : Phần nồi tiếp trục (cán) với con lắc hay phần dao động. VD: Dây xích xích đu, dây con lắc..

    Hoặc chỉ con lắc, xích đu..

    Bồng tất sinh huy (蓬荜生辉) : Nhà tranh rực rỡ/phát sáng (lời khách sáo)

    Thường dùng khi khách quý tới nhà hoặc được tặng một vật trang hoàng nhà cửa

    Rồng đến nhà tôm; quý khách đến nhà; thật là vinh hạnh..

    Bất giả nhan sắc (不假颜色) /Bất cấp diện tử (不给面子) : Thẳng thắn biểu lộ thái độ của mình

    Không nể mặt; không giả bộ; không khách khí

    Bằng bạch vô cố (凭白无故) : Vô duyên vô cớ; không có nguyên nhân

    Bất tương bá trọng (不相伯仲) : Không cao không thấp; tương đương nhau; sàn sàn như nhau; không phân cao thấp; thế lực ngang nhau

    Bất y bất nhiêu (不依不饶) : Không được như ý thì dây dưa không bỏ

    Không vừa lòng không buông tha

    Bệnh nhập cao manh (病入膏盲) /Bệnh nhập cao hoang (病入膏肓) : Cao hoang là huyệt Cao và vùng cơ hoành. Bệnh nhập vào Cao Hoang là chỉ bệnh tình hết sức nghiêm trọng, vô phương cứu chữa

    Cũng chỉ: Sự việc không còn cách cứu vãn

    Biệt xuất ky trữ (别出机杼) : Đường lối khác biệt; sáng tạo cái mới; cách tân

    Bối tử/Cố sơn bối tử (固山贝子) : Một loại chức tước hoàng tộc nhà Thanh

    Biển mao súc sinh (扁毛畜生) : Từ chửi mắng. Biển mao~Điểu vũ (鸟羽-lông chim))

    Dùng chửi mắng loài chim hay thần ma hóa hình từ loài chim trong tiểu thuyết

    Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký (不怕贼偷就怕贼惦记) : Không sợ bị trộm chỉ sợ có kẻ trộm rình rập (bị mất trộm thì cũng mất rồi, còn nếu biết có trộm rình rập thì lúc nào cũng lo lắng, bất an)

    Bãi minh xa mã (摆明车马) : Triển khai đầy đủ xe, ngựa (xuất xứ từ cờ vua)

    Thể hiện rõ ý định ; tỏ rõ thái độ

    Biểu hiện ra sức mạnh của mình

    Bất nhẫn tốt nhìn (不忍卒视) : Không đành lòng nhìn hết toàn bộ

    Mô tả một người nào đó rơi vào tình trạng vô cùng thê thảm

    Bất nhẫn tốt độc (不忍卒读) : Không nỡ đọc tiếp; không đành lòng đọc hết

    Nội dung cực kì bi thảm.

    Bào thuyền (跑船) : 1. Thuyền viên (làm việc, kiếm sống ở trên thuyền)

    2. Đi thuyền

    Bách xích can đầu (百尺竿头) / Bách trượng can đầu (百丈竿头) : Đỉnh sào trăm trượng (thước) – chỉ đỉnh cột buồm hay cột sân tạp kỹ

    Chỉ: Bản lĩnh, trình độ rất cao

    Bất giả từ sắc (不假辞色) : Không sử dụng những từ ngữ, sắc mặt khác với suy nghĩ; không che dấu biểu tình và giọng điệu

    Thường dùng để mô tả biểu hiện không khách khí mà chỉ trích người khác; không nể mặt

    Bàn căn sai kết (盘根错结) : Rễ vòng vèo đan xen

    Chỉ sự việc gian nan phức tạp

    Phức tạp rắc rối; ăn sâu bén rễ

    Bất khả chung nhật (不可终日) : Một ngày cũng khó mà chịu đựng được

    Tình thế cực kì nguy ngập

    Tâm trạng cực kì bất an, lo lắng.

    Bào đinh giải ngưu (庖丁解牛) : Lột vỏ cua, mổ xẻ bò

    Chỉ người hiểu rõ quy luật của sự vật khách quan; kỹ thuật thành thạo điêu luyện; làm việc thuận buồm xuôi gió

    Bất diệc nhạc hồ (不亦乐乎) : Diễn tả tình thế, tình hình phát triển đến tình trạng cao nhất

    Quá mức; cực độ; phi thường..

    Bạch phú mỹ (白富美) : Người dẹp da dẻ trắng mịn, tướng mạo xinh đẹp, gia cảnh tốt

    Bách phế đãi hưng (百废待兴) : Rất nhiều việc đang chờ hoàn thành

    Bất khả trí phủ (不可置否) : Không phủ nhận; không thể phủ nhận

    Bất trứ điều (不着调) : Không đứng đắn; không có quy củ; không đâu vào đâu

    Bạc tình quả nghĩa: Vô tình vô nghĩa

    Bách chiến bách thắng: Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

    Bạch diện thư sinh: Người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động

    Bách độc bất xâm: Trăm độc không thể xâm nhập

    Bách luyện thành cương: Luyện trăm lần thành thép

    Bách niên giai lão: Chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già,

    Trăm năm hòa hợp

    Bạch nhật tuyên dâm: Giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

    Bái bì trừu cân: Lột da rút gân

    Băng thanh ngọc khiết: Trong như băng, sạch như ngọc

    Băng thiên tuyết địa: Đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

    Băng tuyết sơ dung: Băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười

    Bào căn vấn để: Hỏi rõ ngọn nguồn

    Bất cận nhân tình: Không để ý đến quan hệ tình cảm

    Bất cáo nhi biệt: Không từ mà biệt

    Bất cẩu ngôn tiếu: Kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

    Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung

    Bất diệc nhạc hồ: Vui vẻ không ngừng

    Bất động thanh sắc: Không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh

    Bất hĩnh nhi tẩu: Truyền bá nhanh chóng

    Bất khả chiến bại: Toàn thắng, không thua bao giờ

    Bất khả tư nghị: Không thể tin được

    Bất nhân bất nghĩa: Không có nhân tính, không có nghĩa khí

    Bát tiên quá hải: Bát tiên vượt biển, điển tích trong "bát tiên toàn truyện"

    Bất trí nhất từ: Không nói một lời, không nêu ý kiến

    Bất ty bất kháng: Không kiêu ngạo không siểm nịnh

    Bất vi sở động: Không có động tĩnh, không bị thuyết phục

    Bặt vô âm tín: Không có tin tức

    Bế nguyệt tu hoa: Chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

    Bỉ dực song phi: Làm chim liền cánh

    Bích lạc hoàng tuyền: Thiên đường địa ngục

    Biệt lai vô dạng: Mất tăm mất tích

    Binh bất yếm trá: Trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

    Bình bộ thanh vân: Một bước lên mây, một bước đến trời

    Binh hoang mã loạn: Thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

    Binh quý thần tốc: Đánh trận cần coi trọng tốc độ

    Bình thủy tương phùng: Quan hệ người qua đường

    Bộ bộ kinh tâm: Từng bước hung hiểm

    Bổng đả uyên ương: Gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

    Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn (Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong "Thủy Hử truyện". Câu chuyện những người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó
     
  4. Lâu Ngọc Phụng

    Bài viết:
    10
    C

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động

    Cao túc: Học trò

    Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu

    Cầm án: Chiếc bàn đặt cây đàn

    Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được

    Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp

    Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó

    CD: Bao cao sâu: ">

    CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính

    CJ: Ngây thơ

    Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt

    Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ

    Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa

    Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít

    Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng

    Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm

    Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ

    Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình

    Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ)

    COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh

    Công Dã Tràng: Trong câu ca dao:" Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì "

    Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời

    Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là" dữ quân cộng túy", cùng uống say với ai

    Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được

    Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn

    Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu

    CAO SƠN NGƯỡNG CHỉ/高山仰止: Chỉ hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao

    Chiếu lệnh/诏令: Chiếu lệnh (các sắc lệnh ban hành bởi hoàng gia)

    Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí/工欲善其事, 必先利其器: Thợ muốn giỏi việc, trước tiên phải làm công cụ sắc bén. Chỉ: Muốn làm tốt một việc, cần phải có sự chuẩn bị tốt.

    Chích yếu công phu thâm thiết xử ma thành châm/只要功夫深铁杵磨成针: Có công mài sắt có ngày nên kim

    Cật nhuyễn phạn (吃软饭) : Ăn cơm nhuyễn

    Trai bao

    Nam nhân sống dựa nữ nhân

    Chỉ Cao Khí Ngang (趾高气昂) : Miêu tả bộ dáng chân bước nhấc cao, mặt nhếch lên, hừng hực khí thế

    Chỉ bộ dáng của người dương dương tự đắc; vênh váo đắc ý

    Cật hóa (吃货) : 1. Mua hàng (tiền, cổ phiếu)

    2. Người chỉ biết ăn mà không làm (đồ làm biếng)

    3. Chỉ ăn đồ ngon; sành ăn; người hay ăn vặt

    4. Chỉ Lòng (nội tạng) động vật mà có thể ăn được

    5. Chơi gái

    6. Đồ điếm; gái điếm (lời mắng)

    Công vô bất khắc (攻无不克) : Không gì không công được; bách chiến bách thắng

    Sức mạnh vô địch

    Chế hành (制衡) : Lẫn nhau ước chế và cân đối về quyền lực

    Định ra cân bằng

    Cửu phụ thịnh danh (久负盛名) : Lâu nay nổi danh

    Danh tiếng gần xa

    CỬU CHUYỂN CÔNG THÀNH (九转功成) : Vốn chỉ luyện thành Cửu chuyển kim đan

    Trải qua trường kỳ gian khổ nỗ lực mà thu được thành công

    Cư cao lâm hạ (居高临下) : Ở vị trí cao hơn nhìn xuống

    Địa cao hơn nên cao ngạo nhìn người khác

    Cao hoang chi tật (膏肓之疾) : Bệnh nhập tới chỗ nguy hiểm; bệnh nặng

    Cao thâm mạt trắc (高深莫测) : Sâu không lường được; thâm sâu khóa lường

    Đạo lý; ý nghĩa đặc biệt thâm ảo

    Người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.

    Công vô bất khắc, chiến vô bất thắng (攻无不克, 战无不胜) : Không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng

    Bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó

    Chiến vô bất thắng, công vô bất thủ (战无不胜, 攻无不取) : Không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng

    Bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó

    Cảo cơ (搞基) : Quan hệ đồng tính nam (từ lóng)

    Cơ lão (基佬) /Đồng chí (同志) /Pha ly (玻璃) : Gay; pê đê; đồng tính

    Cáo thân (告身) /quan cáo (官告) /quan cáo (官诰) : Văn bản quyết định bổ nhiệm quan chức.

    Câu tâm đấu giác (勾心斗角) / Câu tâm đấu giác (钩心斗角) : 1. Cấu trúc cung điện trong và ngoài đan xen, kết nối với nhau vừa phức tạp vừa khéo léo, tinh xảo

    2. Dùng mưu trí tranh đấu gay gắt với nhau.

    Cảo tam cảo tứ (搞三搞四) / 9394: Làm bừa bãi; chung chạ; làm loạn; làm bậy;.. chỉ những hành động, việc làm không đứng đắn

    Cao khai đê tẩu (高开低走) : Bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống

    Thường chỉ giá cả chứng khoán trong ngày, giá bắt đầu buổi sáng thì cao, càng về sau càng thấp cho đến chốt phiên giao dịch trong ngày.

    Cừu đại khổ thâm (仇大苦深) : Thù hận vô cùng; luôn bị bức hiếp mà sinh ra thù hận, căm tức.

    Cật hương đích hát lạt (吃香的喝辣) /Cật hương hát lạt (吃香喝辣) : Ăn ngon uống đã

    Cam chi như di (甘之若饴/甘之如饴) : Cam tâm tình nguyện; vui vẻ chịu đựng

    Chuyển bất quá loan (转不过弯) : Nghĩ không ra; nghĩ không thông; cố chấp; không tỉnh ngộ; khó thay đổi (tư tưởng, suy nghĩ)

    Chủy thượng vô mao, bạn sự bất lao (嘴上无毛, 办事不牢) / chủy thượng một mao, bạn sự bất lao (嘴上没毛, 办事不牢) : Trẻ người non dạ, không làm tốt được công việc

    Cẩu thối (狗腿) : 1. Chỉ một đoạn trong giếng dầu đột ngột gấp khúc, như chân chó

    2. (Người Hồ Nam) một từ dùng để mắng chửi người khác, có ý chê bai hoặc đố kị.

    3. A dua; nịnh hót; lấy lòng..

    Cơ lão: 基佬: Chỉ tình yêu giữa nam và nam, có đôi khi cũng chỉ tình bạn tốt đẹp giữa nam nam (Tuy nhiên hủ nữ không có cụm từ này). Trên Internet, đôi khi 1 nhóm bạn thường xuyên chơi với nhau trên mạng cũng được xưng là 'Cơ lão', cái này chỉ áp dụng mạng mà thôi.

    Cảo cơ: 搞基: Chỉ nam và nam vượt qua giới hạn tình bạn, cũng có nghĩa khác là dù không phải gay nhưng vì cô đơn nên họ có tiếp xúc thân mật với 1 người bạn cùng giới, gần hiểu là song tính luyến.

    Từ 'cơ' đọc giống 'gay'.

    Cẩu huyết lâm đầu (狗血淋头) / Cẩu huyết phún đầu (狗血喷头) : Mắng chửi xối xả/mắng té tát

    Cân quắc tu mi 巾帼须眉 Cân quắc: Nữ tử; tu mi: Nam tử. Danh xưng cho nữ tử mà có khí khái bậc trượng phu.

    Cùng xa cực dục: 穷奢极欲 Cùng: Cực, tẫn; xa: Xa xỉ; dục: Dục vọng. Xa xỉ cùng tham dục tới cực điểm

    Cải tà quy chính: Từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

    Cam bái hạ phong: Thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

    Cầm sắt hài hòa: Vợ chồng thân thiết hòa hợp

    Cầm tặc cầm vương: Muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

    Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm) : Làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm

    Cẩm y ngọc thực: Sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu sang

    Can tràng tấc đoạn: Đau đớn như ruột gan đứt lìa

    Cận hương tình khiếp: Lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

    Cận thủy lâu thai: Có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

    Cao cao tại thượng: Ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

    Cao minh quân tử: Người quân tử có ý kiến hơn người khác

    Cáo mượn oai hùm: Dựa hơi người khác để ra oai

    Cát nhân thiên tướng: Người tốt sẽ được trời chiếu cố

    Cẩu cấp khiêu tường: Chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

    Câu hồn đoạt phách: Đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở

    Cẩu huyết lâm đầu: Mắng xối xả

    Cẩu trượng nhân thế: Chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang

    Châm ngòi ly gián: Những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

    Châu thai ám kết: Khụ.. là lén lút quan hệ rồi có thai

    Châu về hợp phố: Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

    Chi hồ giả dã: Kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

    Chỉ phúc vi hôn: Việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

    Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe) : Chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.

    Chí tử phương hưu: Cho dù chết cũng không thôi

    Chỉ xích thiên nhai: Gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

    Chiêu hiền đãi sĩ: Chiêu mộ, trọng dụng người tài

    Chính nhi bát kinh: Nghiêm túc, đứng đăn.

    Chó ngáp phải ruồi (gốc) : May mắn

    Chúng mục khuê khuê: Dưới ánh mắt của mọi người

    Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

    Chúng tinh phủng nguyệt: Được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

    Cô chẩm nan miên: Một mình khó ngủ

    Cô chưởng nan minh: Một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

    Cô hồn dã quỷ: : Linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

    Cơ khổ vô y: Nghèo khổ vô cùng

    Cô lậu quả văn: Không kịp thời đại, lỗi thời

    Cố lộng huyền hư: Cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

    Cơ mưu túc trí: Thông minh nhiều mưu kế

    Cô nhi quả phụ: Con không cha vợ không chồng

    Cô thân chích ảnh: Một mình một bóng

    Công báo tư thù: Lấy việc công báo thù việc tư

    Công cao cái chủ: Công cao áp đảo người bề trên của mình

    Công dung ngôn hạnh: Chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

    Công thành danh toại: Đạt được thành công danh tiếng

    Công thành đoạt địa: Chiếm thành đoạt đất

    Công thành lui thân: Sau khi thành công thì rút lui

    Cử án tề mi: Vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

    Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao) : Việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

    Cưỡi ngựa xem hoa: Chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

    Cường giả vi tôn: Kẻ mạnh làm vua

    Cuồng oanh lạm tạc: Liên miên không dứt

    Cuồng phong bạo vũ: Gió mạnh mưa lớn

    Cương tắc dịch chiết: Quá cứng thì dễ gãy

    Cường thủ hào đoạt: Bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

    Cưỡng từ đoạt lý: Đổi trắng thay đen, ngụy biện

    Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại) : Gặp lại sau khi xa cách

    Cưu chiêm thước sào: Cướp địa bàn của người khác

    Cửu ngũ chí tôn: Bậc đế vương

    Cửu ngưỡng đại danh: Nghe danh đã lâu

    Cửu nhi cửu chi: Dần dần, cứ thế mà

    Cửu tử nhất sinh: Chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...