Tiếng Nhật Học tiếng nhật online

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Kiệt, 18 Tháng sáu 2020.

  1. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 2 của Minna no Nihongo I

    Phần 1: Từ Vựng

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. Từ vựng

    [​IMG]


    II. Luyện tập C

    [​IMG]

    III. 会話: Hội Thoại

    [​IMG]

    Video hướng dẫn cách đọc từ vựng:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem

    Quay lại: Các bài học
     
    Chỉnh sửa cuối: 27 Tháng sáu 2020
  2. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 2 của Minna no Nihongo I

    Phần 2: Ngữ Pháp

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. これ/それ/あれ, この/その/あの: Cái này/ cái đó/ cái kia, Này/đó/kia:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    II. Đặt câu hỏi với~は N ですか.

    [​IMG]


    III. そう です: Đúng rồi:

    Trong câu danh từ, để trả lời khẳng định cho câu hỏi đúng hay sai thì bằng cách dùng そう hay có thể trả lời はい、そう です. Ví dụ:

    それ は じしょ です か: Đó có phải là quyển từ điển không?

    はい、そう です: Vâng, phải.

    Trường hợp trả lời phủ định thì việc dùng そう để trả lời thì không thông dụng, mà thay vào đó người ta thường sử dụng ちがいます (sai/không phải) hoặc kết quả đúng để trả lời. Ví dụ:

    1. それ は ミラーさん の です か: Cái đó có phải là của anh Miller không?

    いいえ、ちがいます: Không, không phải.

    2. それ は シャープペンシル です か: Đó có phải là cây bút chì kim không?

    いいえ、ボールペンです: Không, là cây bút bi.


    IV. 〜か、〜か: Câu hỏi lựa chọn:

    [​IMG]

    V. Danh từ (A) の Danh từ (B) :


    Ở Bài 1 chúng ta đã học khi Danh từ (A) bổ nghĩa cho Danh từ (B), thì trợ từ の được dùng giữa Danh từ (A) và Danh từ (B). Ở bài này ta sẽ học những cách sử dụng khác của の như sau:

    1. Danh từ (A) giải thích nội dung Danh từ (B) là nói về cái gì (về tính chất của một vật nào đó) và câu hỏi với なん の N です か:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    2. Danh từ (A) biểu thị chủ sở hữu của Danh từ (B) (Một vật, hay thứ gì đó thuộc sở hữu của ai đó) và câu hỏi với だれ の N です か:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    VI. 〜お


    お đi cùng danh từ và có chức năng biểu thị tính lịch sự. (Ví dụ :(お) みやげ: Quà lưu niệm, (お) さけ: Rượu sake

    VII. そうですか: Vậy à

    [​IMG]

    Vậy là đã hết phần ngữ pháp bài 2 rồi! Chúc các bạn học thật tốt nhé ^^

    Quay lại: Các bài học
     
    Chỉnh sửa cuối: 27 Tháng sáu 2020
  3. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 2 của Minna no Nihongo I

    Phần 3: 会話 (Hội Thoại)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    [​IMG]

    [​IMG]

    Dịch:

    Từ nay rất mong được sự giúp đỡ của anh

    Yamada Ichiro: Vâng, ai đấy ạ?

    Santos: Tôi là Santos, phòng 408 đây ạ.

    * * *

    Santos: Chào anh. Tôi là Santos.


    Từ nay chắc tôi sẽ phải nhờ anh giúp đỡ nhiều.

    Rất mong được sự cộng tác của anh.​

    Yamada Ichiro: Không chính tôi mới phải nói thế.

    Santos: À, đây là cà phê. Xin mời anh.

    Yamada Ichiro: Xin cám ơn anh.

    Video Hội Thoại:


    Quay lại: Các bài học
     
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  4. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 2 của Minna no Nihongo I

    Phần 4: Bài tập 問題 (Vấn Đề)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. Chọn từ thích hợp trong ngoặc:

    [​IMG]

    II. Điền từ chỉ định thích hợp vào chỗ trống (これ/それ/あれ) :

    [​IMG]

    III. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

    [​IMG]

    IV. Sắp xếp lại câu theo đúng thứ tự:

    [​IMG]

    V. Hoàn thành mẫu hội thoại sau:

    [​IMG]

    Đáp án: Các bạn phải làm rồi mới xem đáp án để kiểm tra nha!

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    Quay lại: Các bài học
     
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  5. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Những Nét Đặc Sắc Văn Hóa Của Người Nhật

    Phần 2: Văn hóa Trang Phục Truyền Thống Kimono

    [​IMG]

    "Kimono" trong tiếng Nhật có nghĩa là: "Đồ để mặc", hòa phục hay còn có cái tên khác là y phục Nhật, chính là là loại y phục truyền thống của Nhật Bản. Kimono đã được người Nhật sử dụng trong suốt vài trăm năm. Ngày nay, do sự hội nhập quốc tế và tính chất cuộc sống nên Kimono không còn được sử dụng dụng hằng ngày như lúc trước mà thường chỉ được sử dụng vào các dịp lễ tết, trong đám tiệc hay các lễ hội. Ở Nhật, phụ nữ mặc kimono phổ biến hơn nam giới và thường có màu và hoa văn nổi bật. Trong khi đó, kimono dành cho nam thường không có hoa văn và màu tối hơn.

    Điểm đặc biệt của Kimono dành cho phụ nữ chính là bạn không cần phải lo liệu mình có mặc vừa hay không vì Kimono chỉ có một cỡ duy nhất, người mặc chỉ cần bó y phục lại cho phù hợp với bản thân mình. Kimono có 2 loại: Tay rộng và tay ngắn. Phụ nữ đã lấy chồng thường không chuộng loại tay rộng bởi nó có thể gây ra nhiều trở ngại, vướng víu khi làm việc. Trước khi mặc kimono thì phải mặc "juban" trước. Juban là một áo kimono lót để bảo vệ kimono khỏi dơ, sau đó cuốn bên phải vào trước, bên trái vào sau, sau đó được thắt lại bằng thắt lưng Obi làm bằng lụa, rất đắt tiền. Trong trường hợp quấn bên trái trước thì có nghĩa là bạn sắp đi dự tang lễ. Việc mặc kimono rất mất thời gian, và gần như không thể tự mặc được. Người mặc kimono phải đi guốc gỗ, và mang bít tất Tabi màu trắng


    Sau mỗi bài học: Mình sẽ đăng một bài viết về văn hóa của người Nhật cho mọi người cùng tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản sâu sắc hơn và cảm thấy có niềm vui khi học tiếng nhật hơn. ^^ chúc các bạn học tiếng nhật thật tốt nhé!

    Quay lại: Các bài học
     
    Maria nguyen 02183Love cà phê sữa thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  6. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 3 của Minna no Nihongo I

    Phần 1: Từ vựng

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. Từ vựng:

    [​IMG]

    II. Luyện tập C

    [​IMG]

    III. 会話: Hội Thoại:

    [​IMG]

    IV. Một số từ vựng tham khảo và địa danh giả tưởng:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn đọc từ vựng:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    Chúc các bạn học thật tốt nhé! *bafu 11*

    Quay lại: Các bài học
     
    Maria nguyen 02183Love cà phê sữa thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  7. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 3 của Minna no Nihongo I

    Phần 2: Ngữ Pháp

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. ここ、そこ、あそこ、こちら、そちら、あちら: Chỗ này, chỗ đó, chỗ kia (Lịch sự: Chỗ này, chỗ đó, chỗ kia)

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    II. Danh từ は Địa điểm です:


    Mẫu câu này dùng để diễn đạt một vật, một người hay một địa điểm nào đó ở đâu. VD:

    1. おてあらい は あそこ です: Nhà vệ sinh ở đằng kia

    2. でんわ は 2かい です: Điện thoại ở tầng hai

    3. やまださん は じむしょ です: Anh Yamada ở văn phòng.

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    III. どこ/どちら: Ở đâu

    どこ là nghi vấn từ hỏi về địa điểm, cònどちら là nghi vấn từ hỏi về phương hướng. Tuy nhiên どちら cũng có thể được dùng để hỏi về địa điểm. Trong trường hợp này thì どちら mang sắc thái lịch sự hơn どこ. VD:

    1. おてあらい は どこで すか: Nhà vệ sinh ở đâu?

    あそこ です: Ở đằng kia.

    2. エレベーターは どちら ですか: Thang máy ở chỗ nào vậy?

    あちらです: Ở đằng kia ạ.

    IV. Hỏi tầng, tòa nhà:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    V. いくら です か: Hỏi giá cả

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    VI. Hỏi xuất xứ:

    [​IMG]

    Video hướng dẫn ngữ pháp:

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem


    Chúc các bạn học thật tốt nhé! *qobe 15*

    Quay lại: Các bài học
     
    Sua87264 thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  8. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 3 của Minna no Nihongo I

    Phần 3: 会話 (Hội Thoại)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    [​IMG]

    [​IMG]


    Dịch:

    Chị cho tôi chai này

    Nhân viên bán hàng A: Xin chào chị

    Maria: Xin lỗi, quầy bán rượu vang ở đâu ạ?

    Nhân viên bán hàng A: Ở dưới tầng hầm thứ nhất ạ.

    Maria: Cảm ơn chị.

    * * *

    Maria: Xin lỗi, cho tôi xem chai rượu vang đó.

    Nhân viên bán hàng B: Vâng, xin mời chị.

    Maria: Đây là rượu vang của nước nào?

    Nhân viên bán hàng B: Của Nhật chị ạ.

    Maria: Giá bao nhiêu?

    Nhân viên bán hàng B: 2, 500 yên

    Maria: Vậy thì chị cho tôi chai này.

    Video Hội Thoại:


    Quay lại: Các bài học
     
    Sua87264 thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  9. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Bài số 3 của Minna no Nihongo I

    Phần 4: Bài tập 問題 (Vấn Đề)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    I. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

    [​IMG]


    例:( ここ )は ( うけつけ ) です. Nơi này là quầy tiếp tân.

    1)( )は ( ) です.

    2)( )は ( ) です

    3)( )は ( ) です.

    4)( )は ( ) です.

    5)( )は ( ) です.


    II. Chọn từ thích hợp trong câu:

    例: ( わたし 、わたしは 、わたしの )ミラーです.

    1)( これ、その、ここ )は ドイツの じどうしゃです.

    2)( それ、その、そこ )かばんは( わたし、わたしは、わたしの )です.

    3) じむしょは( あれ、あの、あそこ )です.

    4) すみません. でんわは( だれ、なん、どこ )ですか.


    III. Điền từ nghi vấn thích hợp vào chỗ trống:

    例:それは ( なん ) ですか.

    * * *じしょです.

    1) すみません. おてあらいは () ですか.

    * * *あちらです.

    2)ミラーさんは ( )ですか.

    * * *かいぎしつです.

    3)カメラうりばは ( )ですか.

    * * *5かいです.

    4) おくには ( )ですか.

    * * *アメリカです.

    5) かいしゃは ( )ですか.

    * * *MTです.

    6)MTは ( )のかいしゃ ですか.

    * * *たばこの かいしゃです.

    7)これは ( )の ワインですか.

    * * *イタリアの ワインです.

    8)この ワインは ( )ですか.

    * * *2, 800えんです.

    Đáp án: Các bạn phải làm rồi mới xem đáp án nha!

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    Quay lại: Các bài học
     
    Sua87264 thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
  10. Kiệt

    Bài viết:
    303
    Tên bài học: Những Nét Đặc Sắc Văn Hóa Của Người Nhật

    Phân 3: Văn Hóa Gấp Giấy Origami

    [​IMG]

    I. Origami là gì?

    Cái tên Origami được ghép bởi 2 từ "ori" là xếp hay gấp và "gami" tức là giấy. Origami được những người Nhật Bản sử dụng từ năm 1880 bởi trước đó họ sử dụng chữ Orikata. Origami là một cách gấp những tấm giấy đơn giản với hình vuông hay hình chữ nhật thành những hình phức tạp mà không sử dụng cắt dán trong quá trình tạo hình. Hiện nay, đây cũng đang được xem là một xu hướng gấp giấy hiện đại.

    II. Lịch sử:

    Trên thực tế thì hiện nay cũng có rất ít thông tin về nguồn gốc của những hình Origami. Có một vài ý kiến cho rằng chúng được bắt nguồn tại đất nước Trung Quốc cách đây 2000 năm trước, nhưng thực sự thì điều này dường như không chính xác. Bởi quan điểm này được đưa ra bởi cho rằng những hình Origami được ra đời sau giấy, nhưng cũng chẳng có bằng chứng nào khẳng định được điều này. Và những tờ giấy của triều Hậu Hán không cho thấy được hình dáng của Origami. Cũng có nhiều ý kiến khác cho rằng Origami được ra đời có nguồn gốc ở triều đại Heian của Nhật Bản và điều này dường như cũng là một sai lầm nữa. Có một câu chuyện kể về một người đã làm ra một con chim bằng giấy và người đó đã biến con chim đó thành một con chim thật, hay còn một câu chuyện khác kể về một chàng trai gửi cho bạn gái cũ của mình một con ếch bằng giấy. Nhưng những điều này cũng chẳng chứng minh được điều gì bởi chúng nói chung thì cũng chỉ là những câu chuyện cổ tích.

    Ở Nhật Bản thì những tờ giấy sử dụng để gói quà được gọi là "tato" hay "tatogami", và ngày nay thì những người Nhật Bản thường dùng chúng để gói kimono. Việc làm này đã được bắt nguồn từ thời Heian. Nhưng chúng cũng không thể khẳng định được mình là tiền thân của Origami mà bởi những hình gấp ngày đó chỉ là những hình vuông đơn giản. Ngoài ra thì ở thời này thì những người Nhật Bản sử dụng những con búp bê giấy "hitogata" và những tờ giấy sọc kẻ "heisoku" hay "shide" trong một nghi thức có tên Shinto có một nguồn gốc rất cổ xưa.

    Nếu như sử dụng từ Origami ở thời Heian ở Nhật thì từ này cũng sẽ không được thuần túy và chỉ việc xếp giấy. Origami là một mảnh giấy có hình phong cảnh ở một mặt, một mặt trắng và được viết thơ, chữ.. Và ở Nhật hiện tại thì từ "Origami-tsuki" với nghĩa là xác thực. Từ Origami được sử dụng ở Nhật Bản từ thời Showa. Từ Origami được gọi là "orikata" hay "orisue" ở thời Edo, "orimono" và đầu thời Showa cuối thời Edo.

    III. Origami hiện đại:

    Hiện nay thì Origami đã được trở thành một nét văn hóa, một nghệ thuật tại Nhật Bản. Các chi tiết tinh tế và phức tạp hơn rất nhiều để có thể mang đến nhiều tạo hình phức tạp hơn như con phượng, con rồng hay tháp Eiffel. Trong số những mẫu Origami hiện nay thì được biết đến nhiều nhất là Origami hình con hạc, bởi đây là biểu tượng cho những sự tốt đẹp tại Nhật Bản. Theo như truyền thuyết về một câu chuyện cổ tích thì Origami ai gấp được đủ 1000 con hạc giấy thì một điều ước của người đó sẽ trở thành hiện thực. Và sau câu chuyện của cô bé Sadako Sasaki năm 1955 thì những con hạc giấy đã được xem là biểu tượng của sự hòa bình.

    IV. Lợi ích từ Origami:

    1. Với tâm lý con người: Origami là một hình thức gấp giấy nhẹ nhàng nhưng lại đòi hỏi tính tỉ mỉ cao của những người gấp. Việc xếp giấy này có thể giúp cho mọi người giảm được stress, êm dịu hệ thần kinh và thậm chí là có thể chữa được bệnh mất ngủ.

    2. Với toán học: Việc tạo ra những mẫu Origami mới chắc chắn sẽ phải liên quan nhiều đến các quy tắc hình học. Thậm chí là có nhiều nơi tại Nhật Bản còn đưa Origami vào thành một môn học.

    Vậy chúng ta đã có thêm một môn nghệ thuật giải trí trong thời gian rãnh đúng không nào? Các bạn có thể gấp origami để giải trí, để thư giãn và giải stress.



    Sau mỗi bài học: Mình sẽ đăng một bài viết về văn hóa của người Nhật cho mọi người cùng tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản sâu sắc hơn và cảm thấy có niềm vui khi học tiếng nhật hơn.

    Quay lại: Các bài học
     
    Sua87264Maria nguyen 02183 thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 28 Tháng sáu 2020
Trả lời qua Facebook
Đang tải...