Hắc quản gia tên tiếng Nhật là 黒執事:くろしつじ là một bộ anime kể về Ciel là chủ gia tộc Phatomhive phục vụ cho nữ hoàng Anh thời bấy giờ. Gia đình bị sát hại, cậu muốn trả thù nên đã dâng hiến mình cho ác quỷ để được ác quỷ che chở cũng như tìm được sự thật về cuộc thảm sát của gia đình mình. Trải qua bao nhiêu chuyện, tâm nguyện cũng hoàn thành. Cậu giao linh hồn mình cho quản gia Sebastian. Dưới đây là những từ vựng mình tổng hợp được trong season 1 còn season 2 mình không thích nên không xem. Mọi người thông cảm. 天使:てんし:tenshi: Thiên sứ. Từ này khác với 天津:てんしん:tenshin: Thiên tân. Nghe rất dễ nhầm nên mọi người chú ý. 噂:うわさ:uwasa: Lời đồn 召し上がります: Meshiagarimasu: Mời dùng (câu này thể hiện sự lịch sự, hay dùng trong những quán ăn Nhật khi nhân viên phục vụ mang đồ ăn ra cho khách họ thường nói câu này) どうぞ: Douzou: Xin mời (hay dùng trong những trường hợp mời vào nhà hoặc với câu trên vẫn được) 伯爵:はくしゃく:hakushaku: Bá tước (ám chỉ người có chức vị cao của hoàng gia anh) 悪魔:akuma: Ác quỷ チャンス: Change: Cơ hội はいれ! :haire: Vào đi (đây là thể mệnh lệnh của từ 入る thường dùng cho kiểu người trên nói chuyện với cấp dưới hoặc dùng khi cổ vũ) 仲間: Nakama: Đồng minh 敵:てき:kẻ thù お客様:okyakusama: Khách (đây là cách dùng lịch sự ám chỉ khách mời quan trọng) 仕事: Shigoto: Công việc 集中: Shuuchuu: Tập trung 面白いこと: Omoshiroikoto: Chuyện thú vị シャア、始まるよ: Shaa, hajimaruyo: Vậy, bắt đầu thôi. 一人で: Hitoride: 1 mình (自分で): Jibunde: Tự mình (2 từ này khác nhau hoàn toàn vì một từ hay dùng để chỉ sự cô độc, chuyện gì cũng phải làm 1 mình còn một cái là tự nhủ chỉ bản thân mình mới làm được) 次は: Tsugiha: Tiếp theo là (câu này thường dùng đầu câu khi một câu quá dài và tác giả muốn thêm ý vào sẽ dùng từ này để bắt đầu) 坊ちゃ:oboucha: Cậu chủ (này là khi sebastian gọi chủ nhân của mình) 女王:じょおう:joou: Nữ hoàng 番犬:ばんけん:banken: Chó canh 写真1枚: Shashinichimai: 1 tấm hình (写真: Shashin là hình ảnh, 一枚:ichimai là 1 tấm nếu 2 tấm thì là 二枚:にまい) 今回: Konkai: Lần này 余計な事: Yokenakoto: Việc thừa thải 黙れ: Damare: Im miệng (câu này cũng là mệnh lệnh của từ 黙る:damaru là im lặng (うるさい): Urusai: Ồn ào quá (hai từ này có thể nối với nhau thành một câu là うるさいはよ、黙れ) 皆:みな:mina: Mọi người (mọi người hay nghe là 皆さん) 探す: Sagasu: Tìm kiếm 特別: Tokubetsu: Đặc biệt 準備: Junbi: Chuẩn bị いきなり: Ikinari: Đột nhiên 指輪:ゆびわ:yubiwa: Chiếc nhẫn 仕方ない: Shikatanai: Không còn cách nào khác. Lâu lắm rồi mới đăng lại. Hy vọng mọi người sẽ thích.