Bài viết: 2022 



Thực hành đọc hiểu: Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
Ngữ văn 10 - Cánh diều
Ngữ văn 10 - Cánh diều

Câu hỏi thực hành đọc hiểu:
Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.
Câu 2. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 3. Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?
Câu 4. Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?
Câu 5. Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.
Câu 6. Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).
Hướng dẫn thực hành đọc hiểu trang 50 - SGK Ngữ văn 10, Cánh diều, Tập 1
Câu 1:
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu:
+ Thực dân Pháp xâm lược, các cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, đầu hàng, chính quyền bị thực dân Pháp nắm giữ.
+ Nguyễn Khuyến được mời làm quan (tổng đốc Sơn Hưng Tuyên) nhưng vì giữ khí tiết, không làm tay sai cho giặc nên ông từ chối.
+ Sau khi làm quan cho nhà Nguyễn hơn 10 năm, Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Tuy ở ẩn nhưng ông vẫn nặng tình đời, tình người, luôn ưu tư vì nước, vì dân.
- Bố cục bài thơ: Ngoài bố cục đề thực luận kết của thơ thất ngôn bát cú đường luật, bài thơ có thể chia bố cục theo nội dung:
+ Sáu câu đầu: Cảnh thu
+ Hai câu cuối: Tâm sự, nỗi lòng thi nhân.
Câu 2.
- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: Từ gần thấp đến cao xa, từ cao xa lại trở về gần thấp (Từ ao thu, thuyền câu nhìn lên bầu trời, từ bầu trời lại trở về với ngõ trúc, thuyền câu). Như vậy nhà thơ đã quan sát cảnh thu một cách bao quát, mở rộng tầm nhìn tới nhiều chiều kích không gian để đem đến cho người đọc những hình dung về một bức tranh phong cảnh nhiều tầng bậc.
- Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua hình ảnh, từ ngữ:
+ Những hình ảnh: Ao thu, thuyền câu, lá vàng, nước biếc, ngõ trúc, trời xanh, mây lơ lửng.. là những hình ảnh quen thuộc của vùng đồng bằng Bắc bộ khi vào thu. Những hình ảnh này rất đặc trưng cho mùa thu Việt, không giống với rừng phong lá đỏ, liễu rủ mặt hồ, sen tàn cúc nở.. đậm chất ước lệ trong thơ thu thời Đường.
+ Từ ngữ: Nhiều từ ngữ chỉ màu sắc: Màu trong, màu vàng, màu xanh biếc, xanh ngắt.. cho thấy sự đa dạng màu sắc của tự nhiên và sự chuyển mùa (lá vàng) khi thu đến; Những từ chỉ trạng thái "lạnh lẽo", "trong veo", "hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", "vắng teo".. cũng góp phần biểu đạt không gian tĩnh lặng, thanh sơ, yên bình - rất thu của miền nông thôn Bắc bộ.
Câu 3. Nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ:
- Không gian trong bài thơ là không gian se lạnh và tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng - khác xa với không gian ồn ào nơi phố thị. Không gian ấy được gợi lên qua từ "lạnh lẽo" cùng những âm thanh, những chuyển động rất nhỏ, rất khẽ của cảnh vật: "Hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", trạng thái "vắng teo" - rất vắng của ngõ trúc.
- Không gian ấy trước hết phù hợp với cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến: Tâm nguyện muốn rời xa thế tục, tìm đến lối sống ẩn dật, thanh nhà của nhà nho thanh cao Nguyễn Khuyến. Không gian ấy cũng góp phần biểu đạt sự cô quạnh, lặng lẽ, trầm lắng, suy tư trong lòng thi nhân. Thực ra lòng người u uẩn nên nỗi niềm ấy nhuốm lên cả không gian, cảnh vật.
Câu 4. Tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước qua bài thơ Câu cá mùa thu:
- Chối từ một chức quan đại thần để trở về sống cuộc đời ẩn dật nơi điền viên thôn dã, Nguyễn Khuyến đã tìm về với làng quê, với quê hương để giữ mình trong sạch. Ông sống hòa mình với thiên nhiên để phần nào quên đi những buồn đau về thời cuộc, về đất nước.
- Nhưng thân nhàn mà tâm không nhàn, dù ngắm cảnh, làm thơ Nguyễn Khuyến vẫn đau đáu một nỗi lòng âu lo trước vận mệnh đất nước đang chìm đăm trong vòng nô lệ. Ông còn luôn day dứt, dằn vặt mình vì không làm tròn trách nhiệm với nước, với dân. Nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến trong câu thơ cuối không chỉ là thẹn vì không có được tài thơ như Đào Tiềm mà còn thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi của một con người yêu nước như ông Đào.
=> Tâm hồn Nguyễn Khuyến giản dị, thanh bạch, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
Câu 5.
- Bài thơ Vịnh mùa thu:
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
- Bài thơ Uống rượu mùa thu
Năm gian nhà cỏ thấp le te,
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.
Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.
Độ năm ba chén đã say nhè.
- Nét chung: Đều là những bài thơ viết về mùa thu, viết về thú nhàn: Câu cá, làm thơ, uống rượu; đều thể hiện tâm trạng u buồn, suy tư của nguyễn Khuyến về nước non, thời thế cũng như đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: Yêu quê hương, đất nước. Trong cả ba bài, những việc mà nhà thơ đang làm đều không thành, không trọn vẹn: Định làm thơ nhưng lại "thẹn" với ông Đào; đi câu cá nhưng chẳng để tâm đến việc câu cá; uống rượu nhưng dăm ba chén đã say..
- Nét riêng:
+ Vịnh mùa thu là sự khái quát về mùa thu ở những điểm nhìn nổi bật;
+ câu cá mùa thu: Mùa thu được miêu tả trong hoàn cảnh cụ thể hơn: Câu cá (chiều thu, thi nhân ngồi trên thuyền buông câu)
+ Uống rượu mùa thu: thời điểm được miêu tả khi thì là lúc chiều về, khi lại là đêm tối.
Câu 6. Đoạn văn:
Thiên nhiên, đất trời khi vào thu đẹp một cách êm đềm, dịu nhẹ. Những khuôn ao nhỏ nhắn, màu nước trong veo thanh khiết gợi cảm. Khuôn ao nhỏ nên chiếc thuyền câu theo đó cũng nhỏ theo. Vào thu, gió không còn cuộn cào, mưa không còn xối xả nên màu nước mới trong veo đến thế và sóng cũng chỉ khẽ xao động trên mặt ao thu. Sắc xanh của trời, của cây cối, trúc tre.. phản chiếu xuống mặt ao tạo nên màu xanh biếc đẹp lạ lùng. Và giữa sắc xanh mê đắm ấy, bỗng xuất hiện từ trên cao những chiếc là vàng khẽ rơi. Không gian thu không ồn ào, náo nhiệt mà êm đềm, tĩnh lặng. Hình ảnh trời thu cũng thật khiến ta say đắm. Da trời khi vào thu mang sắc xanh ngắt trong trẻo, thanh khiết. Bầu trời như đẩy lên cao hơn với sắc xanh ấy. Những đám mây trắng bồng bềnh điểm tô trên nền trời xanh khiến cảnh thu thêm đẹp hơn, hài hòa hơn.
Chỉnh sửa cuối: