33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 30

Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì,
Bằng ta sinh uổng có làm chi.
Ơn vua luống nhiều phần đội,
Việc nước nào ích mỗ bề.
Rắp tới, đã chăng hay chốn tới,
Hầu đi, lại chửa biết đường đi.
Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu,
Ai há liều nơi thịnh suy.

Cước chú:
vận: khí vận, mệnh vận
trị: bình trị, trái với
loạn ; vận trị: thời vận thái bình
loàn: loạn, không có trật tự, không chính đáng
chỉn: nên
mặc thì: mặc thời
bằng ta: giống như ta; sinh uổng: sinh ra uổng phí
luống: những là, từ đệm
nào: gì, chi
rắp: định, toan
chăng hay: chẳng hay
hầu: sắp, gần
tôi ngươi: tôi - bạn
há: nào có, có lẽ đâu, liệu có phải.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 31

Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều,
Thuyền khách chơi thu các lướt chèo.
Mui thác trăng dương thế hứng,
Buồm nhân gió, mặc khi phiêu.
Phơ phơ đầu bạc ông câu cá,
Lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo.
Âu lộ cùng ta dường có ý,
Đến đâu thì thấy nó đi theo.

Cước chú:
nổi: bơi, thả (thuyền)

đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo
triều: thủy triều
các: từng, mỗi, đều, mỗi một cá thể đều, ai nấy đều, mỗi nơi đều.
mui (mái): mái chèo
thác: gửi theo, nương theo
thế: tình hình, trạng thái của động tác.
hứng: cảm hứng
phiêu: trôi, dạt.
Lẻo lẻo: âm cổ của leo lẻo
duềnh: dòng nước tự nhiên [Hoàng Phê 2000: 260], các ngữ liệu hiện còn cho phép phân xuất nghĩa "vùng nước" lúc trỏ đầm ao, lúc trỏ sông, lúc trỏ biển.
âu lộ: âu và cò, hai loài chim nước, bạn của ẩn sĩ.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 32

Chặm tự nhiên lều một căn,
Giũ không thảy thảy tấm hồng trần.
Nghìn hàng cam quýt con đòi cũ,
Mấy đứa ngư tiều bậu bạn thân.
Thấy nguyệt tròn thì kể tháng,
Dìn hoa nở mới hay xuân.
Cày ăn đào uống yên đòi phận,
Sự thế chăng hay đã Hán Tần.

Cước chú:
chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
giũ: vứt bỏ, giũ
thảy thảy: <từ cổ> tất thảy, tất cả.
cam quýt: chỉ tư nghiệp nghèo khó
con đòi: người giúp việc
bậu bạn: bạn bè
dìn: nhìn
Hán Tần: đc. theo Đào hoa nguyên ký của Đào Tiềm ghi chuyện người dân ở nguồn Đào hoa nói : "Đời trước tránh loạn nhà tần, đem vợ con và người trong ấp đến tuyệt cảnh này, chẳng ra nữa, cách ly hẳn với người ngoài, hỏi nay thuộc đời nào, thì chẳng biết đến nhà Hán, huống chi bàn đến nhà Nguỵ nhà Tấn."
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 33

Kẻ thì nên Bụt kẻ nên tiên,
Tượng thấy ba thân đã có duyên.
Bành được thương thua: con tạo hoá,
Diều bay cá dảy: đạo tự nhiên.
Có thân mựa lệ bượp bằng hữu,
Đọc sách thì xem thấy thánh hiền.
Ta nẻo ở đâu vui thú đấy,
Người xưa ẩn cả lọ lâm tuyền.

Cước chú:
tượng: có lẽ, dường như
ba thân: thân kiếp trước, hiện tại, và tương lai
Bành: Bành Tổ (bên Trung Quốc), tính điềm tĩnh, không thích công danh phú quý, chỉ chuyên chú việc dưỡng sinh. Khi phải ra làm quan, ông thường cáo ốm ở nhà, không dự gì đến chính sự.
thương: người chết trẻ
thua: trái với được; Ý cả câu: sống lâu được như Bành Tổ hay phải chết trẻ - đều do tạo hóa, lẽ trời.
dảy: nhảy
mựa: chớ
lệ bượp: thiếu gì; sợ gì thiếu (bằng hữu: bạn bè)
lọ: đâu cần
lâm tuyền: rừng và suối, nơi ở ẩn
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 34

Tự nhiên đắp đổi đạo trời,
Tiêu trưởng doanh hư một phút dời.
Muối miễn dưa dầu đủ bữa,
Thao cùng gấm mặc chưng đời.
Công danh bịn rịn già lú,
Tạo hoá đong lừa trẻ chơi.
Sự thế đã hay thì vậy,
Có ai cốc được mỗ cười cười.

Cước chú:
đắp đổi: xoay vần, chu tuần, luân lưu theo một chu trình định sẵn, "xếp có thứ tự"
đạo trời: lẽ trời sắp đặt
tiêu trưởng: tăng giảm, thịnh suy, tiêu mất và phương trưởng trỏ hai sự đối lập.

doanh hư: đầy vơi, được mất, thịnh suy, thành bại, trỏ hai mặt đối lập trong cuộc sống, đó là lẽ thường hằng của đại đạo (tự nhiên).
thao: dây dệt từ tơ lụa có hoa văn đẹp.
chưng: từ đệm, không có nghĩa
bịn rịn: "thương nhớ, bứt đi không đặng"
lú: lãng trí, đầu óc chậm chạp.
đong lừa: <từ cổ> lừa gạt, nói tắt từ câu đong đấu lựa thưng, Tng. lừa thăng tráo đấu, trỏ việc gian lận.
cốc: hiểu biết

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 35

Nương náu qua ngày chẳng lọ nhiều,
Chân rừng chặm một căn lều.
Cửa hiềm khách tục nào cho đến,
Song vắng chim phàm chớ tới kêu.
Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng,
Soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu.
Chàu những của tự nhiên ấy,
Khỏng khảnh dầu lòng ở đất Nghiêu.

Cước chú:
chẳng lọ nhiều: đâu cần nhiều
chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
hiềm: e ngại
lặt: nhặt
nguyệt xủ: trăng mờ
kẻo: khỏi phải; đèn khêu: đèn thắp
chàu: giàu
Khỏng khảnh: thích thú
đất Nghiêu: đất của vua Nghiêu (vua Nghiêu TQ là minh quân).
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 36

Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi,
Ghe đường dại dột mỗ nên xuôi.
Nào ai dễ có lòng chân thật,
Ở thế tin chi miệng đãi buôi.
Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt,
Khó khăn người dể miễn người duôi.
Nhân gian mọi sự đều nguôi hết,
Một sự quân thân chăng khứng nguôi.

Cước chú:
uổng: phí
cực: trỏ mức độ quyết liệt nhất về hành động.
thửa nuôi: sự nuôi nấng
ghe đường: nhiều đường
đãi buôi: <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực
Khong khảy: <từ cổ> "bộ thong dong, phong lưu"
dể: <từ cổ> coi rẻ, coi khinh, trong khinh dể, dể duôi.
khứng:đành lòng, ưng chịu
chăng khứng nguôi: chẳng chịu nguôi, chẳng đành lòng nguôi.
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 37

Nẻo từ nước có đao binh,
Nấn ná am quê cảnh cực thanh.
Đình Thấu Ngọc tiên sanh tuyết nhũ,
Song mai hoa điểm quyển Hy Kinh.
Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc,
Tiếc ấy vì hay một chữ "đinh".
Mọi sự đã chăng còn ước nữa,
Nguyện xin một thấy khuở thăng bình.

Cước chú:
nẻo: khi lúc (chỉ thời gian)
Thấu Ngọc: tên ngôi đình đẹp nổi tiếng ở Lô Sơn, do vị tăng đời Tống là Nhược Ngu dựng.
tiên: đun nấu
sanh: cái sanh bằng gang, có chân dùng để đun, nấu
tuyết nhũ: nhũ tuyết, tức nước rỏ xuống bị đóng băng lại trông như hình bầu vú, cấu tạo cn thạch nhũ (vú đá)
Hy Kinh: kinh do Phục Hy soạn, trỏ Kinh Dịch, hay Hy Dịch.
đinh: chữ đinh, đây là chữ đơn giản, chỉ việc biết chữ học hành nói chung.
khuở: thuở
thăng bình: thái bình, phát triển
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 38

Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ,
Mẽ chuông tàn cảnh sất sơ.
Chim có miệng kêu, âu lại ngậm,
Cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ.
Chăng cài cửa, tiếc non che khuất,
Sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ.
Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh,
Lo thay vì luỵ phải thờ ơ.

Cước chú:
phồn hoa: phồn vinh, náo nhiệt
đoạn: khúc, chặng, quãng
mẽ: vẻ
sất sơ: <từ cổ> xơ xác
cáo: con cáo
khuyên: răn nhủ
mựa: chớ, không.
chăng: chẳng
sá: hãy, nên
lạnh: trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 39

Lấy đâu xuất xử lọn hai bề,
Được thú làm quan trật thú quê.
Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn,
Cửa quyền biếng mặc áo thê thê.
Mừng cùng vượn hạc quen lòng thắm,
Đã kẻo thuần lô bảo hẹn về.
Thong thả dầu ta ngoài thế giới,
La ngàn non nước một thằng hề.

Cước chú:
xuất xử: xuất sĩ và thoái ẩn, tức việc ra làm quan và việc từ quan về ở ẩn.
lọn: trọn vẹn
trật: mất
cấn cấn: cá nhỏ sống ở các mặt nước ao hồ, nay đọc là cân cấn.
biếng: lười, ngại
thê thê: vẻ dài và xúng xính như đuôi cá lia thia
kẻo: khỏi, không phải
thuần lô: tức Thuần canh lô khoái . Sách Thế Thuyết Tân Ngữ phần Thuyết giám ghi: Trương Hàn giỏi văn chương, tính phóng khoáng, không câu nệ nhỏ nhặt. Ông vào đất Lạc, Tề Vương Quýnh vời đến cho giữ chức thuộc quan. Quýnh từng nói rằng: "Thiên hạ loạn lạc, mối hoạ chưa định được, phàm người có tên tuổi trong bốn bể cầu được lui về mà hưởng an nhàn là rất khó." rồi nhân một buổi gió thu bắt đầu thổi, trương hàn nhớ món canh rau thuần, gỏi cá vược quê nhà. Ông than rằng: "Đời người ta quý nhất là được thỏa chí, sao có thể chịu trói buộc mình ở ngoài ngàn dặm mà cầu danh cầu tước." Đoạn ông sai người nhà thắng ngựa, chuẩn bị hành lý rồi bỏ quan trở về quê cũ.
la ngàn: ngàn, nghìn
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 40

Ngủ thì nằm đói lại ăn,
Việc vàn ai hỏi áo bô cằn.
Tranh giăng vách nài chi bức,
Đình thưởng sen nừng có căn.
Vườn quạnh dầu chim kêu hót,
Cõi trần có trúc dừng ngăn.
Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ,
Hoạ lại quên lòng khó khăn.

Cước chú:
vàn: vạn, lưu tích còn trong muôn vàn
áo bô: áo vải thô
cằn: sờn sợi, bợt màu
nài chi: cần chi; bức: tấm (bức tranh, tấm ảnh)
nừng: ít, chỉ, chỉ có
vườn quạnh: vắng, lưu tích còn trong từ quạnh quẽ, quạnh vắng, hiu quạnh.
dừng ngăn: <từ cổ> ngăn cách
vuỗn: vẫn
phù: đỡ, giúp, vực
họa: may ra
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thán 41

Chớ còn chẳng chẳng, chớ quyền quyền,
Lòng hãy cho bền đạo Khổng môn.
Tích đức cho con hơn tích của,
Đua lành cùng thế mựa đua khôn.
Một niềm trung hiếu làm biêu cả,
Hai quyển thi thư ấy báu chôn.
Ở thế làm chi câu thúc nữa,
Nhi tôn đã có phúc nhi tôn.

Cước chú:
chẳng chẳng: <từ cổ> bất cần, xua tay từ chối hết, không thiết đến cái gì, trái với quyền quyền.
quyền quyền: thiết tha, quyến luyến, cố giữ lấy
đua lành: theo đuổi những điều tốt lành
mựa: chớ, không nên
khôn: khôn ranh, khôn lỏi (với ý xấu)
biêu: cái được nêu lên đại diện cho những cái khác cùng loại, như trong tiêu biểu, tiêu chuẩn; biêu cả: điều lớn lao, thứ lớn lao
thi thư: Kinh thi, Kinh thư - sách vớ kinh điển Nho gia;
báu chôn: của quý giá giấu chôn dưới đất; ý nói Kinh thi, Kinh thư như của báu chôn dưới đất
câu thúc: Trói buộc, mất tự do
nhi tôn: con cháu
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
自述 Tự thuật 1

Thế gian đường hiểm há chăng hay,
Cưỡng còn đi, ấy thác vay.
Nước kiến phong quang hầu mấy kiếp,
Rừng Nho nấn ná miễn qua ngày.
Tóc nên bạc bởi lòng ưu ái,
Tật được tiêu nhờ thuốc đắng cay.
Kỳ, ký, nô, thai đà có đấy,
Kẻ dìn cho biết lại khôn thay!

Cước chú:
há: nào có, có lẽ đâu, liệu có phải
chăng hay: chẳng hay biết
cưỡng: cố tình làm trái.
thác: sai, lầm
vay: vậy, thay
nước kiến: đất nước, vinh hoa trong giấc mơ của Thuần Vu Phần, khi tỉnh dậy chỉ là tổ kiến trên cành hoè, chỉ mộng huyễn.
phong quang: cảnh tượng phồn hoa
rừng Nho: dịch chữ Nho lâm 儒林, chữ này có nhiều nghĩa :(1) giới nhà Nho nói chung, như phần Nho lâm ngoại truyện trong Sử Ký; (2) phiếm chỉ nho sinh, người đọc sách; (3) tác phẩm của nhà Nho; (4) kinh học nho gia; (5) học quan
lòng ưu ái: lòng yêu nước, ái dân
tật được tiêu: bệnh tật tiêu tan
kỳ: ngựa có vằn xanh vằn đen, thuộc loại ngựa tốt, thiên lý mã; kỳ ký: ngựa tốt như ngựa kỳ, thuộc hàng thiên lý
nô: ngựa xấu, ngựa yếu; nô thai: hai loại ngựa kém, sau trỏ những người kém tài, dốt nát.
dìn: thấy, nhìn thấy
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 2

Tính ắt trần trần nẻo sinh,
Ngại đòi thì thế biến nhiều hành.
Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn,
Tóc bạc, biên khôn chác lại xanh.
Ở thế thì cho ta những thiệt,
Khoe mình khá chịu miệng rằng lành.
Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử,
Ai thấy Di Tề có thửa tranh.

Cước chú:
tính ắt: bản tính hẳn là...
trần trần: khư khư, khăng khăng, nhất định không chịu thay đổi.
nẻo: khi lúc
đòi: theo đòi
thế: thế gian; thế biến: thế gian biến đổi
hành: đường lối; nhiều hành: nhiều lối
ban: khi, lúc, đứng trước tính từ, chỉ quãng thời gian nào đó của đời người.
biên: tóc mai
khôn chác: khó có thể đổi
biêu: nêu cao
Di Tề: Bá Di và Thúc Tề là con vua nước cô trúc - quốc gia chư hầu nhà Thương - những người nghĩa khí trung trực
thửa tranh: sự tranh giành
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 3

Vuỗn sinh lẩn thẩn mỗ già,
Mọi sự đều nên thuấn nhã đa.
Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc,
Cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa.
Ngon mùi đạo phiến hoàng quyển,
Rửa lòng sầu chén tử hà.
Phong nguyệt dầu ta ai kẻ đoán,
Được ngâm nga ắt sá ngâm nga.

Cước chú:
vuỗn: vẫn
mỗ: tôi, ta
thuấn nhã đa: không tính (xem nhẹ, coi như không có gì)
bà ngựa: con ngựa cái
Bá Nhạc: (680-610 tcn) - nguyên tên là Tôn Dương, người thời Xuân Thu, nước Kỳ Cáo (nay huyện vũ thành tỉnh Sơn Đông). Ông là người rất giỏi luyện ngựa, được tần mục công tin dùng, được phong làm bá nhạc tướng quân. Bá Nhạc sau này đem tất cả kinh nghiệm luyện ngựa của mình viết thành cuốn
bá nhạc tướng mã kinh
nhẫn: ví như, nếu, dầu nhẫn
Trương Hoa: người TQ có cây kiếm quý hóa rồng
phiến hoàng quyển: quyển sách nhuộm màu vàng
tử hà: vị thuốc bổ

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 4

Khó khăn là của thế gian yêm,
Huống mỗ già dại dột thêm.
Cúc đợi đến thu, hương chỉn muộn,
Mai sinh phải tuyết, lạnh chăng hiềm.
Gia sơn, đường cách muôn dặm,
Ưu ái, lòng phiền nửa đêm.
Bể hiểm nhân gian ai kẻ biết,
Ghê thay thế nước vị qua mềm.

Cước chú:
yêm (yếm): chán, ngán
chỉn: nên
chăng hiềm: chẳng e, chẳng ngại
gia sơn: núi nhà, trỏ quê nhà
hiểm: hiểm ác, hiểm độc
Câu cuối: Sách Đạo Đức Kinh ghi: "Trong trời đất không gì mềm yếu bằng nước, thế mà mọi thứ cứng mạnh chẳng thể thắng nổi nước. Yếu mà thắng mạnh, mềm mà thắng cứng; trong thiên hạ ai mà không biết cái lẽ ấy thì chẳng thể hành sự được."
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 5

Hơn thiệt đành phần sự chớ liều,
Được nhàn ta ắt sá tiêu diêu.
Ngọc lành nào có tơ vện,
Vàng thật âu chi lửa thiêu.
Ỷ Lý há cầu quan tước Hán,
Hứa Do quản ở nước non Nghiêu.
Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận,
Trong thế, anh hùng ấy mới biêu.

Cước chú:
đành: phải chịu, phải chấp nhận
phần: phân
ắt: hẳn, nhất định
sá: nên
tơ vện: <từ cổ> vết lỗi nhỏ
âu chi: lo chi
Ỷ Lý: tức Ỷ Lý Quý - một ẩn sĩ trong Thương Sơn Tứ Hạo, sống vào đời Hán sơ.
há cầu: đâu cần
Hứa Do: ẩn sĩ đời vua Nghiêu. Vua Nghiêu vi hành, mến đức của Hứa Do ngỏ ý muốn truyền ngôi cho. Nhưng Hứa Do không chịu, coi đó là những lời bẩn tai, bèn rửa tai bên bờ dĩnh thuỷ.
quản: cho dù, bất luận; quản ở: chẳng ở, dù thế nào cũng không chịu ở
ngặt yên phận: nghèo yên phận
trong thế: trong đời
biêu: tiêu biểu
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 6

Lan còn chín khúc, cúc ba đường,
Quê cũ chăng về nỡ để hoang.
Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc,
Đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng.
Quan thanh bằng nước, nhà bằng khánh,
Cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng.
Dường ấy của no cho bậc nữa,
Hôm dao đáo để cố công mang.

Cước chú:
lan, cúc: cây lan, cây cúc
khúc: đoạn
chăng: chẳng
nhẫn: cho
Biện Hoà: người nước sở thời Xuân Thu. Sách Hàn Phi Tử ghi chuyện: Biện Hoà người nước sở nhặt được một viên ngọc thô ở kinh sơn, đem đến dâng cho Lệ Vương, Lệ Vương cho thợ ngọc xem, thợ ngọc bảo đó là đá. Vua cho hoà là nói dối, bèn chặt chân trái hoà đi. Khi lệ vương chết, Vũ Vương tức vị, hoà lại đem viên ngọc thô ấy hiến lên Vũ Vương, Vũ Vương lại sai thợ ngọc xem, vẫn bảo là đá. Vua cho hoà là lừa, bèn sai người chặt nốt chân phải. Vũ Vương băng, Văn Vương tức vị, Hoà ngồi ôm ngọc khóc dưới chân núi kinh sơn, liền ba ngày ba đêm, khóc hết nước mắt thì ra máu. Văn Vương nghe biết chuyện ấy, bèn sai người đến hỏi: người trong thiên hạ bị chặt chân thì thiếu gì, sao ngươi cứ khóc mãi thế? Hoà bảo: ta chẳng phải buồn vì bị chặt chân. Ngọc quý mà bảo là đá, người ngay mà bảo là dối, cho nên ta mới khóc. Văn Vương sai thợ mài, quả là ngọc thực, bèn gọi ngọc ấy là hoà thị chi bích.
Nhan Tử: tức Nhan Uyên - danh sĩ cao khiết bên TQ.
khánh: nhạc khí cổ thuộc bộ gõ, thường làm bằng một phiến đá liền, có khung giá để treo, phía nên có một lỗ quai xỏ, phần dưới hình bán nguyệt.
chiền: chùa chiền
sàng: thác nước
hôm dao: buổi chiều, buổi sáng
đáo để: đáo để trong tiếng Hán nghĩa là cuối cùng, rốt cuộc.

 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 7

Thuốc tiên thường phục tử hà xa,
Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua.
Tính ắt nhiễm cùng bầy mộc thạch,
Lòng còn chạnh có thú yên hà.
Lồng chim ao cá từ làm khách,
Ngòi nguyệt ngàn mai phụ lệ nhà.
Cửa động chẳng hay lìa nẻo ấy,
Bích đào đã mấy phút đâm hoa.

Cước chú:
tử hà xa: còn gọi thai bàn, thai bào, nhân bào, rau thai, nhau thai. Trung y cho rằng tử hà xa vị cam, hàm, ôn, nhập phế, có tác dụng bổ thận ích tinh, ích khí dưỡng huyết...
Bồng đảo: tên ngọn núi huyền thoại. Tương truyền là nơi ở của tiên.
tính: bản tính
mộc thạch: Sách Mạnh Tử thiên Tận tâm thượng có đoạn: "Mạnh Tử nói: Thuấn ở trong núi sâu, sống cùng gỗ đá, chơi cùng hươu nai cho nên ông không khác gì dân của núi đó. Nhưng khi ông nghe thấy một điều thiện, nhìn thấy một việc lành thì vui sướng như nước suối nước sông đang chảy, không gì có thể ngăn được".
chạnh: rung động, vui thích, "chạnh: cảm động. chạnh nhớ: cảm nhớ. chạnh lòng: động lòng
từ: từ khi, từ lúc
cửa động: cửa hang; lìa: rời xa
 
33,934 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Tự thuật 8

Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm,
Bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm.
Rủ vượn hạc xin phương giải tục,
Quyến trúc mai kết bạn tri âm.
Nha tiêm tiếng động án chu dịch,
Thạch đỉnh hương tàn khói thuỷ trầm.
Lều tiện qua ngày yên thửa phận,
Đài cao chẳng lọ đắp Hoàng Câm.

Cước chú:
khách: đại từ phiếm chỉ, trỏ người nào đó (nhiều khi trỏ chính tác giả)
dầm: ướt
Đông Hoa: chỉ các quan trung ương, sau trỏ triều đình nói chung.
nha tiêm: cái thẻ ngà, dài như cái xăm dùng để đánh dấu trang sách.
án: án sách
chu dịch: tức sách
dịch, một trong những kinh điển quan trọng của nho gia.

thuỷ trầm: cây trầm hương.
thạch đỉnh: đỉnh núi
lều tiện: lều nhỏ, xơ xác, nghèo
chẳng lọ: chẳng cần
Hoàng Câm: tức Hoàng kim đài, cũng gọi Chiêu Hiền Đài, nằm ở hương Cao Lý, huyện Định Hưng. Đài do Yên Chiêu Vương (311- 279 tcn) đời Chiến Quốc dựng lên để Chiêu Hiền Đài sĩ trong thiên hạ.
 
Chia sẻ bài viết
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back