Bạn được Tất cả đều ngớ ngẩn mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 30

Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì,
Bằng ta sinh uổng có làm chi.
Ơn vua luống nhiều phần đội,
Việc nước nào ích mỗ bề.
Rắp tới, đã chăng hay chốn tới,
Hầu đi, lại chửa biết đường đi.
Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu,
Ai há liều nơi thịnh suy.

Cước chú:
vận: khí vận, mệnh vận
trị: bình trị, trái với
loạn ; vận trị: thời vận thái bình
loàn: loạn, không có trật tự, không chính đáng
chỉn: nên
mặc thì: mặc thời
bằng ta: giống như ta; sinh uổng: sinh ra uổng phí
luống: những là, từ đệm
nào: gì, chi
rắp: định, toan
chăng hay: chẳng hay
hầu: sắp, gần
tôi ngươi: tôi - bạn
há: nào có, có lẽ đâu, liệu có phải.
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 31

Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều,
Thuyền khách chơi thu các lướt chèo.
Mui thác trăng dương thế hứng,
Buồm nhân gió, mặc khi phiêu.
Phơ phơ đầu bạc ông câu cá,
Lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo.
Âu lộ cùng ta dường có ý,
Đến đâu thì thấy nó đi theo.

Cước chú:
nổi: bơi, thả (thuyền)

đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo
triều: thủy triều
các: từng, mỗi, đều, mỗi một cá thể đều, ai nấy đều, mỗi nơi đều.
mui (mái): mái chèo
thác: gửi theo, nương theo
thế: tình hình, trạng thái của động tác.
hứng: cảm hứng
phiêu: trôi, dạt.
Lẻo lẻo: âm cổ của leo lẻo
duềnh: dòng nước tự nhiên [Hoàng Phê 2000: 260], các ngữ liệu hiện còn cho phép phân xuất nghĩa "vùng nước" lúc trỏ đầm ao, lúc trỏ sông, lúc trỏ biển.
âu lộ: âu và cò, hai loài chim nước, bạn của ẩn sĩ.
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 32

Chặm tự nhiên lều một căn,
Giũ không thảy thảy tấm hồng trần.
Nghìn hàng cam quýt con đòi cũ,
Mấy đứa ngư tiều bậu bạn thân.
Thấy nguyệt tròn thì kể tháng,
Dìn hoa nở mới hay xuân.
Cày ăn đào uống yên đòi phận,
Sự thế chăng hay đã Hán Tần.

Cước chú:
chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
giũ: vứt bỏ, giũ
thảy thảy: <từ cổ> tất thảy, tất cả.
cam quýt: chỉ tư nghiệp nghèo khó
con đòi: người giúp việc
bậu bạn: bạn bè
dìn: nhìn
Hán Tần: đc. theo Đào hoa nguyên ký của Đào Tiềm ghi chuyện người dân ở nguồn Đào hoa nói : "Đời trước tránh loạn nhà tần, đem vợ con và người trong ấp đến tuyệt cảnh này, chẳng ra nữa, cách ly hẳn với người ngoài, hỏi nay thuộc đời nào, thì chẳng biết đến nhà Hán, huống chi bàn đến nhà Nguỵ nhà Tấn."
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 33

Kẻ thì nên Bụt kẻ nên tiên,
Tượng thấy ba thân đã có duyên.
Bành được thương thua: con tạo hoá,
Diều bay cá dảy: đạo tự nhiên.
Có thân mựa lệ bượp bằng hữu,
Đọc sách thì xem thấy thánh hiền.
Ta nẻo ở đâu vui thú đấy,
Người xưa ẩn cả lọ lâm tuyền.

Cước chú:
tượng: có lẽ, dường như
ba thân: thân kiếp trước, hiện tại, và tương lai
Bành: Bành Tổ (bên Trung Quốc), tính điềm tĩnh, không thích công danh phú quý, chỉ chuyên chú việc dưỡng sinh. Khi phải ra làm quan, ông thường cáo ốm ở nhà, không dự gì đến chính sự.
thương: người chết trẻ
thua: trái với được; Ý cả câu: sống lâu được như Bành Tổ hay phải chết trẻ - đều do tạo hóa, lẽ trời.
dảy: nhảy
mựa: chớ
lệ bượp: thiếu gì; sợ gì thiếu (bằng hữu: bạn bè)
lọ: đâu cần
lâm tuyền: rừng và suối, nơi ở ẩn
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 34

Tự nhiên đắp đổi đạo trời,
Tiêu trưởng doanh hư một phút dời.
Muối miễn dưa dầu đủ bữa,
Thao cùng gấm mặc chưng đời.
Công danh bịn rịn già lú,
Tạo hoá đong lừa trẻ chơi.
Sự thế đã hay thì vậy,
Có ai cốc được mỗ cười cười.

Cước chú:
đắp đổi: xoay vần, chu tuần, luân lưu theo một chu trình định sẵn, "xếp có thứ tự"
đạo trời: lẽ trời sắp đặt
tiêu trưởng: tăng giảm, thịnh suy, tiêu mất và phương trưởng trỏ hai sự đối lập.

doanh hư: đầy vơi, được mất, thịnh suy, thành bại, trỏ hai mặt đối lập trong cuộc sống, đó là lẽ thường hằng của đại đạo (tự nhiên).
thao: dây dệt từ tơ lụa có hoa văn đẹp.
chưng: từ đệm, không có nghĩa
bịn rịn: "thương nhớ, bứt đi không đặng"
lú: lãng trí, đầu óc chậm chạp.
đong lừa: <từ cổ> lừa gạt, nói tắt từ câu đong đấu lựa thưng, Tng. lừa thăng tráo đấu, trỏ việc gian lận.
cốc: hiểu biết

 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 35

Nương náu qua ngày chẳng lọ nhiều,
Chân rừng chặm một căn lều.
Cửa hiềm khách tục nào cho đến,
Song vắng chim phàm chớ tới kêu.
Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng,
Soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu.
Chàu những của tự nhiên ấy,
Khỏng khảnh dầu lòng ở đất Nghiêu.

Cước chú:
chẳng lọ nhiều: đâu cần nhiều
chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
hiềm: e ngại
lặt: nhặt
nguyệt xủ: trăng mờ
kẻo: khỏi phải; đèn khêu: đèn thắp
chàu: giàu
Khỏng khảnh: thích thú
đất Nghiêu: đất của vua Nghiêu (vua Nghiêu TQ là minh quân).
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 36

Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi,
Ghe đường dại dột mỗ nên xuôi.
Nào ai dễ có lòng chân thật,
Ở thế tin chi miệng đãi buôi.
Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt,
Khó khăn người dể miễn người duôi.
Nhân gian mọi sự đều nguôi hết,
Một sự quân thân chăng khứng nguôi.

Cước chú:
uổng: phí
cực: trỏ mức độ quyết liệt nhất về hành động.
thửa nuôi: sự nuôi nấng
ghe đường: nhiều đường
đãi buôi: <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực
Khong khảy: <từ cổ> "bộ thong dong, phong lưu"
dể: <từ cổ> coi rẻ, coi khinh, trong khinh dể, dể duôi.
khứng:đành lòng, ưng chịu
chăng khứng nguôi: chẳng chịu nguôi, chẳng đành lòng nguôi.
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 37

Nẻo từ nước có đao binh,
Nấn ná am quê cảnh cực thanh.
Đình Thấu Ngọc tiên sanh tuyết nhũ,
Song mai hoa điểm quyển Hy Kinh.
Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc,
Tiếc ấy vì hay một chữ "đinh".
Mọi sự đã chăng còn ước nữa,
Nguyện xin một thấy khuở thăng bình.

Cước chú:
nẻo: khi lúc (chỉ thời gian)
Thấu Ngọc: tên ngôi đình đẹp nổi tiếng ở Lô Sơn, do vị tăng đời Tống là Nhược Ngu dựng.
tiên: đun nấu
sanh: cái sanh bằng gang, có chân dùng để đun, nấu
tuyết nhũ: nhũ tuyết, tức nước rỏ xuống bị đóng băng lại trông như hình bầu vú, cấu tạo cn thạch nhũ (vú đá)
Hy Kinh: kinh do Phục Hy soạn, trỏ Kinh Dịch, hay Hy Dịch.
đinh: chữ đinh, đây là chữ đơn giản, chỉ việc biết chữ học hành nói chung.
khuở: thuở
thăng bình: thái bình, phát triển
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 38

Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ,
Mẽ chuông tàn cảnh sất sơ.
Chim có miệng kêu, âu lại ngậm,
Cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ.
Chăng cài cửa, tiếc non che khuất,
Sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ.
Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh,
Lo thay vì luỵ phải thờ ơ.

Cước chú:
phồn hoa: phồn vinh, náo nhiệt
đoạn: khúc, chặng, quãng
mẽ: vẻ
sất sơ: <từ cổ> xơ xác
cáo: con cáo
khuyên: răn nhủ
mựa: chớ, không.
chăng: chẳng
sá: hãy, nên
lạnh: trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh
 
33,806 ❤︎ Bài viết: 2022 Tìm chủ đề
Tự thán 39

Lấy đâu xuất xử lọn hai bề,
Được thú làm quan trật thú quê.
Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn,
Cửa quyền biếng mặc áo thê thê.
Mừng cùng vượn hạc quen lòng thắm,
Đã kẻo thuần lô bảo hẹn về.
Thong thả dầu ta ngoài thế giới,
La ngàn non nước một thằng hề.

Cước chú:
xuất xử: xuất sĩ và thoái ẩn, tức việc ra làm quan và việc từ quan về ở ẩn.
lọn: trọn vẹn
trật: mất
cấn cấn: cá nhỏ sống ở các mặt nước ao hồ, nay đọc là cân cấn.
biếng: lười, ngại
thê thê: vẻ dài và xúng xính như đuôi cá lia thia
kẻo: khỏi, không phải
thuần lô: tức Thuần canh lô khoái . Sách Thế Thuyết Tân Ngữ phần Thuyết giám ghi: Trương Hàn giỏi văn chương, tính phóng khoáng, không câu nệ nhỏ nhặt. Ông vào đất Lạc, Tề Vương Quýnh vời đến cho giữ chức thuộc quan. Quýnh từng nói rằng: "Thiên hạ loạn lạc, mối hoạ chưa định được, phàm người có tên tuổi trong bốn bể cầu được lui về mà hưởng an nhàn là rất khó." rồi nhân một buổi gió thu bắt đầu thổi, trương hàn nhớ món canh rau thuần, gỏi cá vược quê nhà. Ông than rằng: "Đời người ta quý nhất là được thỏa chí, sao có thể chịu trói buộc mình ở ngoài ngàn dặm mà cầu danh cầu tước." Đoạn ông sai người nhà thắng ngựa, chuẩn bị hành lý rồi bỏ quan trở về quê cũ.
la ngàn: ngàn, nghìn
 
Chia sẻ bài viết
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Back