Chia sẻ Nhật ký học Tiếng Trung của cô gái Byelingual

Thảo luận trong 'Góc Chia Sẻ' bắt đầu bởi Thúy Loann, 2 Tháng mười 2024.

  1. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    Chào chào chào,

    Hôm nay, mình tham gia một buổi học rất thú vị và lại ngoi lên để kể lể với mọi người. Lần này mình lại học về chủ để Giới thiệu bản thân bằng tiếng Trung nhưng tình huống nâng cao hơn là khi đi phỏng vấn xin việc . Tuy mình đang không làm cho công ty tiếng Trung nào cả, nhưng mà ai biết trước được điều gì nhỉ.

    Thế nào là một bài giới thiệu hiệu quả và khiến nhà tuyển dụng ấn tượng về bản thân? Theo kinh nghiệm của mình cũng như những điều mình học được, mình chỉ cần giới thiệu sơ qua về thông tin cá nhân và những gì có trong CV đã gửi cho nhà tuyển dụng; nói về kinh nghiệm và điểm mạnh có liên quan đến mô tả công việc để nhà tuyển dụng biết rằng mình đã đọc kỹ thông tin tuyển dụng cùng như kinh nghiệm bản thân có liên quan tới những đầu việc (dù trực tiếp hay gián tiếp). Và cô giáo người Trung đã cho mình những mẫu câu cơ bản sau:

    我叫小明, 毕业于河内大学 (Wǒ jìao Xiǎo Míng, bìyè yú Hénèi Dàxué) : Tôi tên là Tiểu Minh, tốt nghiệp Đại học Hà Nội.

    我的专业是市场营销 (Wǒ de zhuānyè shì shìchǎng yíngxiāo) : Chuyên ngành của tôi là Marketing.

    我有三年的工作经验 (Wǒ yǒu sān nían de gōngzuò jīngyàn) : Tôi có 3 năm kinh nghiệm làm việc.

    我喜欢挑战, 能在团队中协作 (Wǒ xǐhuān tiǎozhàn, néng zài túandùi zhōng xiézuò) : Tôi thích thử thách và có khả năng làm việc nhóm tốt.

    Mình từng lúng túng khi phát âm sai từ "经验 (jīngyàn)" thành "今天 (jīntiān)", khiến câu trở thành "Mình có 3 năm hôm nay làm việc." Và cô giáo có hướng dẫn cho mình những cụm từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn, nhưng chủ đề này mình sẽ viết ở bài sau.

    Mình cũng được thực hành trả lời câu hỏi phỏng vấn, từ trình bày kinh nghiệm làm việc đến chia sẻ sở thích cá nhân, mình sẽ hỏi cô giáo những nội dung mình muốn nói và được cung cấp các mẫu câu liên quan. À cô cũng gửi mình bài viết khá chi tiết có bài mẫu để mình học theo.

    Mình rút ra rằng, cách thể hiện sự tự tin khi giới thiệu bản thân phụ thuộc rất lớn vào việc chuẩn bị. Nếu bạn cũng muốn tự tin hơn khi sử dụng tiếng Trung, mình thật sự khuyên bạn thử học theo cách này. Kết hợp luyện tập với giáo viên và thực tế, kết quả sẽ vượt ngoài mong đợi!

    Ở đây có ai từng đi phỏng vấn bằng tiếng Trung không ạ? Chia sẻ cho mình nghe với ^^
     
  2. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    Chào cả nhà, nay mình vượt lười tiếp tục series Nhật ký Học tiếng Trung chill (su tỏi ớt cay nồng vị) của mình update vô đây sau những giờ tự học và học online lúc nửa đêm hoặc sáng sớm cùng các cô giáo người Trung ở Flexi.

    Bài học: Lượng từ trong tiếng Trung

    Các bạn đã nghe đến khái niệm Lượng từ bao giờ chưa? Hình như trong ngữ pháp tiếng Việt thường không nhắc đến thuật ngữ này nhiều, nhưng giải thích kiểu đơn giản nhất thì Lượng từ là những từ để định lượng, xác định cho một danh từ, nói vậy vẫn thấy khó hiểu nên xem qua ví dụ nhé:

    Một con

    Năm bát phở

    Chín tỷ chín trăm ngàn cây bút

    Dù số lượng có lên đến vô tận hay dù danh từ là vật siêu nhỏ cho đến một con bò thì lượng từ luôn là từ đứng giữa số lượng và danh từ.

    Trong tiếng Trung, lượng từ là loại từ bắt buộc và rất quan trọng khi bạn muốn diễn tả về số lượng của những sự vật hay sự việc cụ thể. Điểm này cũng gần giống tiếng Việt, phải không? Bạn đã biết về sự phong phú của từ vựng tiếng Việt, giờ thì học lại từ đầu các lượng từ trong tiếng Trung với số lượng chẳng kém cạnh tí nào nha.

    Sau khi bắt đầu buổi học online và nghe cô giáo giải thích về kiến thức mới như thường lên, mình thấy thât là "Wǒ tài nán le", vốn là một đứa thích học ngoại ngữ và cũng dễ lẫn lộn, nghe về hệ thống lượng từ mà muốn sụp đổ luôn. Nhưng không sao, cô đã có lòng giảng bài và đưa tài liệu mình cũng có lòng tiếp thu (tùy tâm tùy bộ nhớ).

    Một số Lượng từ trong tiếng Trung phổ biến nhất có thể kể qua 10 từ sau:

    个 gè Từ này siêu đa năng và thú vị, dùng được cho vô số danh từ; cái, chiếc, con, người, quả, trái.. gì cũng có; lâu lâu có quên mất cần dùng lượng từ gì thì cứ 个 mà dùng (nhưng đừng quá phụ thuộc từ này mà bỏ qua việc học các lượng từ khác nha)

    块 kùai Lượng từ này phổ biến nhất dưới dạng đơn vị tiền của Trung Quốc, chính là Nhân dân tệ, thường dùng trong văn nói.

    双 shuāng đôi cặp hay cứ đi theo 2 thì có thể dùng lượng từ này nhé

    杯 bēi Ly trà sữa, cốc mát cha thì sẽ đi với bēi

    本 běn Nhắc đến sách vở thì mình có lượng từ 本

    次 cì Hôm nay mình ôm toilet 3 LẦN

    条 tíao đi cùng với các vật dài, nhỏ hẹp, thuôn như con cá hay con đường

    支zhī cũng dài, thuôn nhưng nhỏ hơn nữa như chiếc bút thì mình sẽ dùng 支

    只 zhī lượng từ này cũng dùng cho đôi, cặp; ngoài ra còn để định lượng những động vật nhỏ như là những chú chim

    瓶 píng Chai nước, lọ nước mắm

    Sơ sơ là như vậy, sau đó còn gì tính sau hehee

    Mình cũng đang cố gắng không để Tràn đầy bộ nhớ với những bước nhỏ trong quá trình học và hy vọng bạn cũng tìm được phương pháp học tiếng Trung phù hợp cho bản thân, nếu được thì cùng chia sẻ với mình nhaaaa.
     
  3. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    哈罗! Vẫn là Nhật ký học Tiếng Trung của một đứa byelingual đây, dạo này mình vẫn byelingual mà được cái còn tham vọng nữa.

    Khi mới bắt đầu học một ngôn ngữ nào đó, có bao giờ bạn tự dưng tham vọng muốn biểu đạt ý của mình sát nghĩa nhất có thể, sử dụng những từ vựng phức tạp hơn và tìm được từ vựng tương đương trong ngôn ngữ đích không? Ví dụ như Cái khăn đó màu xanh cổ vit, mình mới biết tiếng Trung cơ bản, xanh cũng chỉ dừng lại ở xanh lục, xanh dương chứ chưa biết những từ nâng cao như xanh cổ vịt. Mình cũng không có mẹo học gì thần thánh ngoài ưu thế có giáo viên bản ngữ + tài liệu học + khả năng research và chọn lọc tài liệu.

    Mình đã học về các màu sắc trong tiếng Trung, vì vẫn đang ở trình độ cơ bản nên nội dung bài học xoay quanh các màu cơ bản.

    黑色 hēi sè Màu đen

    白色 bái sè Màu trắng

    红色 hóng sè Màu đỏ

    粉色 fěn sè Màu hồng

    绿色 lǜ sè Màu xanh lá

    黄色 húang sè Màu vàng

    蓝色 lán sè Màu xanh dương

    紫色 zǐ sè Màu tím

    橙色 chéngsè Màu cam

    灰色 huī sè Màu xám/ghi

    棕色 zōngsè Màu nâu


    Thường mình hoàn thành bài học khá nhanh nên cô giáo người Trung sẽ khuyến khích mình tìm những từ vựng nâng cao hơn mà mình muốn diễn đạt cụ thể cho sự vật (hóa ra cô giáo là người nuôi tham vọng cho mình). Thường mình sẽ cố nghĩ ra 1001 từ vựng chi tiết mà mình thắc mắc (sở trường của mình), và ngay tức thì được giải đáp hoặc nếu không đủ thời gian cho 1001 thắc mắc, mình sẽ dựa thêm vào nguồn tài liệu của web mình học và chọn lọc các nguồn học tập thật kỹ. Mình nghĩ kỹ năng tìm kiếm cũng quan trọng không kém kỹ năng đánh giá nội dung mà mình muốn tìm. Giữa vài triệu kết quả tìm kiếm, làm thế nào để chọn ra nội dung phù hợp và chất lượng nhất? Có phải là những kết quả tìm kiếm đầu tiên hiện ra? Thường là không, sẽ hơi mất thời gian nhưng mình vẫn gợi ý xem qua phần mục lục của các bài viết cũng như cách triển khai thông tin để quyết định mình có nên sử dụng và tiếp thu những thông tin này? Có thể lúc đầu sẽ hơi mất thời gian nhưng bạn sẽ tìm ra được một (vài) nguồn tài liệu học giúp bạn tập trung học kiến thức cần thiết + mở rộng kiến thức liên quan đến chủ đề đang học, không còn phải ngụp lặn trong vô số trang web nữa. Ví dụ mình tìm được bài viết cho mình biết "xanh cổ vịt tiếng Trung là gì?" và còn cung cấp thêm những từ nâng cao liên quan hay cách học từ vựng màu sắc tiếng Trung dễ dàng hơn (mình sẽ để link ở dưới để bạn tham khảo thêm).

    Học ngoại ngữ hay học bất cứ thứ gì cũng vậy, để không bị cuốn vào cơn bão thông tin, bạn cần có kỹ năng tìm kiếm và đánh giá trước khi áp dụng vào thành kiến thức của mình. Hy vọng là chút chia sẻ này của mình không quá lan man, khó hiểu đối với bạn, hoặc nếu bạn có ý gì muốn bổ sung, comment cho mình biết nhé,

    Nguồn tài liệu mình thương đọc, cụ thể trong bài về màu sắc mình mới học: Màu sắc tiếng Trung và Ý nghĩa
     
  4. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    Lại là mình, một đứa hơi loạn ngữ đang trong hành trình chinh phục tiếng Trung đây.

    Không biết có ai giống mình không, học ngôn ngữ gì mới cũng phải kiếm bảng chữ cái trên GG để bắt đầu. Đến tiếng Trung vẫn thủ tục như vậy mà nhìn kết quả tìm kiếm thấy tá hỏa vì đã không có bảng chữ cái alphabet tầm 2-30 chữ như ngôn ngữ khác mà lại là lượng ký tự đồ sộ lên tới mấy chục nghìn ký tự rồi lại còn cả bảng phiên âm pinyin. Thật ra mình cũng hơi phóng đại chút vì cũng từng trải qua tiếng Nhật rồi mà ít ra tiếng Nhật có bảng hiragana với katana số lượng nằm trong giới hạn bộ nhớ của não mình.

    Bình thường thì bắt đầu học bảng chữ cái tiếng Trung và phát âm luôn là bước đệm với độ khó 0, 1 sao rồi dần dần nâng cao lên nhưng mình vẫn sốc từ bước học phát âm dựa vào bảng phiên âm pinyin (zh, ch, sh giờ vẫn líu lưỡi). Nhưng cũng không phủ nhận rằng pinyin khiến việc tiếp cận tiếng Trung dễ dàng hơn rất nhiều nhất là trong thời đại số, chúng ta không thể cầm bút viết mọi nét hay là việc nhìn vào một chữ cái để biết cách phát âm cũng đã khả thi hơn nhờ có pinyin. Lâu lâu mình hơi phụ thuộc pinyin nên còn quên và nhầm giữa các chữ Hán tương tự nhau. Mình còn bị Imposter Syndrome (hội chứng kẻ mạo danh) nên vẫn nghĩ mình phát âm và nghe không tốt, trong các buổi học mình thường trình bày với cô giáo người Trung là "I'm not good at listening can we do more exercise on this part?" (Em nghe không tốt nên cô có thể cho em luyện thêm phần này không) và ngạc nhiên là mình trả lời đúng hoàn toàn và luôn được cô động viên rằng khả năng nghe và phát âm của mình đã tốt rồi.

    Phần yêu thích nhất của bạn khi học bảng chữ cái tiếng Trung là gì? Đối với mình đó là được viết chữ Hán, vẫn là gốc từng học tiếng Nhật nên mình cũng đã nằm lòng quy luật và thứ tự khi viết chữ Hán:

    Từ trên xuống dưới

    Trái sang phải

    Ngang trước sổ sau

    Ngoài trước trong sau

    Hoàn thành phần bên trong khung rồi mới đóng khung


    Vì khá tập trung vào phần viết nên chữ Hán mình viết từ hồi mới học tiếng Nhật cho đến bây giờ luôn được đánh giá cao (tuy là mình hay quên chữ Hán). Những quy luật này không cần nhất thiết phải học vẹt mà cứ thực hành dần là quen, lâu lâu muốn tiện thì tự cho mình phá luật rồi đổi thứ tự viết.

    Cũng giống như thực hành viết, mình cũng luyện tập phát âm rất nhiều, đây cũng là phương pháp học ngoại ngữ phổ biến của trẻ em, lặp lại và lặp lại, tất cả sẽ thành thói quen. Cũng vì mọi thứ có thể biến thành thói quen nên mình luôn đòi hỏi sự chính xác ngay từ khi bắt đầu, tham khảo kiến thức từ nhiều nguồn học để đối chiếu; kỹ năng nói tự học theo video kết hợp học online với người Trung Quốc để chắc chắn về những gì mình bắt chước theo là chính xác và ngược lại được chỉ ra lỗi sai thay vì mù mờ tiếp tục lặp lại lỗi sai.

    Còn bạn? Bạn đã học được bao nhiêu chữ Hán rồi? Chia sẻ bí quyết học và phát âm với mình và những đồng môn khác nữa nhé

    Nguồn tài liệu: Cách đọc bảng chữ cái tiếng Trung cho người mới bắt đầu (https: //flexiclasses.com/blog-vn/bang-chu-cai-tieng-trung/)
     
  5. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    Chào mọi người, tuần này mình chăm đột xuất và cũng vì mình mới tiếp thu được mấy kiến thức hay ho liên quan đến tiếng Trung.

    Tuy là mình học ngoại ngữ kiểu chill không áp lực nhưng đôi khi học mãi những chủ đề cũ hay những kiến thức "theo lộ trình" thì cũng mau chán, mau nản. Trong buổi học gần nhất của mình, mình hoàn thành bài nhanh hơn thời lượng thực tế nên có nói chuyện vui với cô giáo người Trung về sở thích và hóa ra cả cô và trò đều có chung sự quan tâm đến "chiêm tinh học/cung hoàng đạo". Đây là chủ đề không mới nhưng vẫn đang phát triển mạnh mẽ hơn đối với những người muốn được tìm hiều về sự kết nối của vũ trụ và con người. Cô giáo kể rằng, ở Trung Quốc có rất nhiều người trẻ quan tâm đến chủ đề này, những hiểu biết về cung hoàng đạo không chỉ dừng lại ở cung Mặt trời đơn thuần như chúng ta đã biết mà còn mở rộng hơn. Tiện thì mình cũng hỏi cô cách đọc 12 cung hoàng đạo bằng tiếng Trung để nhỡ có gặp bạn người Trung cùng niềm đam mê thì có cái để tán gẫu. Nếu bạn cũng quan tâm về chủ đề này thì đọc một số thông tin mình hỏi được cô cũng như sưu tầm được nhé.

    Ví dụ, mình là cung Bạch Dương (白羊座 bái yáng zuò), nếu muốn giới thiệu với ai đó về "sự gắn kết của bản thân với vũ trụ" một cách đơn giản nhất, có thể sử dụng câu này: 我是白羊座, 你呢? (Wǒ shì bái yáng zuò) - Tôi là cung Bạch Dương, bạn thì sao?

    Đôi nét về cung Bạch Dương kèm từ vựng tiếng Trung liên quan: Nằm trong nhóm nguyên tố Lửa (火 huǒ) do Sao Hỏa (火星 huǒ xīng) cai quản; có những nét tính cách đặc biệt : Quyết tâm 坚定 (jiān dìng), tự tin 自信 (zì xìn), 诚实 trung thực (chéng shí) ; thiếu kiên nhẫn 不耐烦 (bú nàifán), bốc đồng 冲动 (chōng dòng).

    Nếu trong hành trình học tiếng Trung của bạn hơi chững lại hay bạn đang cảm thấy chán với những nội dung học thì có thể thử tìm kiếm những chủ đề từ vựng liên quan đến sở thích của bạn để làm mới trải nghiệm học ngoại ngữ cũng như có cho bản thân một nguồn kiến thức mới lạ không phải ai cũng có. Có phải ai học tiếng Trung cũng biết về 12 Cung hoàng đạo trong tiếng Trung đâu phải không?

    Nguồn tài liệu: Từ vựng Tử vi 12 Cung Hoàng đạo Tiếng Trung
     
    HanSaRa thích bài này.
  6. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    你好,

    Trong buổi học tiếng Trung vừa qua với Flexi, mình đã tò mò hỏi cô giáo người Trung của mình rằng: "Người bản xứ có những cách chào hỏi nào ngoài 你好 nǐ hǎo không?" Và kết quả vượt ngoài mong đợi! Cô liệt kê cho mình đến hơn 20 cách nói "Xin chào" bằng tiếng Trung, phù hợp với từng tình huống, đối tượng khác nhau. Giờ thì mình tự tin hơn khi chào hỏi và giao tiếp bằng tiếng Trung rồi. Mình có để thêm tài liệu học ở dưới bạn có thể xem qua nha.

    Nếu bạn cũng đang học tiếng Trung, chắc hẳn bạn đã quen thuộc với các cách chào cơ bản như:

    你好 (nǐ hǎo): Chào thông thường.

    您好 (nín hǎo): Trang trọng hơn, dùng khi nói với người lớn tuổi hoặc cấp trên.

    大家好 (Dàjiā hǎo): Chào mọi người.

    你们好 (Nǐmen hǎo): Chào các bạn.

    各位好 (Gèwèi hǎo): Trang trọng hơn, tương tự như "Kính chào quý vị".

    Nhưng còn nhiều cách chào sáng tạo hơn mà giới trẻ Trung Quốc thường dùng:

    哈喽 (Hā lóu), 哈罗 (Hā luō) : Phiên âm từ "Hello" trong tiếng Anh.

    嗨 (Hāi), 嘿 (Hēi): Tương tự như "Hi" hoặc "Hey".

    Ngoài ra, người Trung Quốc cũng có cách chào hỏi rất đặc biệt, giống như thói quen của người Việt. Họ thường dùng câu hỏi xã giao thay cho lời chào, chẳng hạn:

    你吃了吗? (Nǐ chī le ma): "Bạn ăn cơm chưa?" – Một câu chào hỏi rất quen thuộc, thể hiện sự quan tâm trong cuộc sống hàng ngày.

    Bên cạnh đó, người bản xứ cũng thường chào theo thời điểm trong ngày:

    早上好 (Zǎoshang hǎo) : Chào buổi sáng.

    下午好 (Xìawǔ hǎo): Chào buổi chiều.

    晚上好 (Wǎnshàng hǎo): Chào buổi tối.

    Một điều thú vị là lời chào không chỉ nằm ở câu nói mà còn bao gồm cả cử chỉ, nét mặt. Cô giáo mình còn hướng dẫn về cách cúi đầu, gật đầu, hay bắt tay lịch sự khi chào hỏi – những điều không quá khác biệt so với văn hóa Việt Nam.

    Bạn đã biết những cách chào nào bằng tiếng Trung? Hãy thử sử dụng chúng trong cuộc sống hàng ngày để làm quen dần với ngôn ngữ này. Nếu bạn muốn khám phá thêm những cách chào độc đáo khác, đừng ngần ngại tham gia một buổi học thú vị tại Flexi – nơi luôn mang đến những kiến thức thực tế và hữu ích.

    Nguồn tài liệu: Khám phá 35 Cách nói "Xin chào" tiếng Trung
     
  7. Thúy Loann

    Bài viết:
    25
    Kế hoạch của mọi người trong Tết này là gì? Có ai tính tranh thủ dành thêm thời gian học tiếng Trung không? Mình thì hên xui.

    Mình thích học kết hợp liên hệ thực tế nên mình đã chuẩn bị trước bằng việc tìm hiểu và hỏi cô giáo người Trung kha khá mẫu câu về cách Chúc mừng năm mới tiếng Trung. Nếu bạn có người bạn/người yêu là người Trung Quốc thì có thể áp dụng mấy câu Chúc Tết mình học mót được nè. (tài liệu tham khảo cuối bài viết)

    Phổ biến nhất hẳn ai cùng biết khi nói Chúc mừng năm mới trong tiếng Trung chắc là 新年快乐 xīnnían kùailè hay 恭喜发财 gōng xǐ fā cái nhưng có 1 câu khá ngắn gọn và thông dụng nhưng không phải ai (mới học như mình) cũng biết: 新年好 Xīnnían hǎo.

    Vậy mấy câu mà người Việt vẫn thường chúc nhau khi Tết đến xuân về thì sao nhỉ? Cung chúc tân xuân, như ý cát tường, an khang thịnh vượng.. đều là những cụm Hán Việt quen thuộc, có nguồn gốc từ tiếng Hán. Cùng xem một số câu chúc Tết tiếng Trung ngắn gọn nhé:

    恭祝新春 gōngzhù xīnchūn Cung chúc tân xuân.

    安康盛旺 ānkāng shèngwàng An khang thịnh vượng

    进财进禄 jìn cái jìn lù Tấn tài tấn lộc

    大吉大利 dàjí dàlì Đại cát đại lợi

    万事如意 wànshì rúyì Vạn sự như ý

    心想事成 xīnxiăng shìchéng Cầu được ước thấy

    一帆风顺 yīfān fēngshùn Thuận buồm xuôi gió

    财运亨通 cáiyùn hēngtōng Tài lộc hanh thông

    福如东海 fú rú dōng hǎi Phúc như đông hải

    寿比南山 shòu bǐ nán shān Thọ tỷ nam sơn

    Nếu bạn muốn câu chúc Tết đầy đủ các thành phần câu, chỉ cần thêm 祝您 / 祝你 vào đầu câu để tăng tính lịch sự hơn. Cụ thể, sử dụng 祝您 khi chúc những người cao hơn về tuổi tác hoặc cấp bậc; dùng 祝你 với người nhỏ tuổi, ít sắc thái trang trọng hơn mẫu trước.

    Trong buổi học về chủ đề năm mới cũng như Tết âm lịch, mình rất ấn tượng và thích câu 恭喜发财, 红包拿来 mà cô giáo của Flexi chỉ mình, vừa thiết thực vừa hài hước:

    恭喜发财, 红包拿来 Gōng xǐ fā cái, hóng bāo ná lái Cung hỷ phát tài, phát luôn lì xi đi ạ.

    Dù bao nhiêu tuổi đi nữa ai cũng thích được nhận lì xì.

    Như mọi lần, mình lại để tài liệu ở đây để mọi người cùng tham khảo và bổ sung cùng mình nhé: Tuyển tập lời Chúc mừng năm mới tiếng Trung 2025

    Từ giờ đến Tết mình vẫn sẽ tiếp tục học thêm tiếng Trung, chăm hơn thì học trong cả Tết luôn. Cập nhật với mình tiến độ học của bạn nha.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...