

Học phần: Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
Các nhận định sau là đúng hay sai? Giải thích?
1. Chỉ có Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước mới quy định về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
2. Chỉ có Hiến pháp 2013 là nguồn của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
3. Trách nhiệm bồi thường của nhà nước là 1 loại trách nhiệm pháp lý đặc thù.
4. Chỉ có cán bộ, công chức khi thi hành công vụ gây thiệt hại thì mới phải bồi thường.
5. Chỉ có cán cán bộ, công chức cấp xã trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại thì mới phải bồi thường.
6. Người không nằm trong biên chế thì không được xác định là người thi hành công vụ khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Lưu ý: Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo.
Bài làm:
1. Nhận định này là Sai .
Trách nhiệm bồi thường của nhà nước không chỉ được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước mà còn được quy định trong Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Tố tụng Hành chính..
2. Nhận định này là Sai .
Nguồn của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước bao gồm: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Tố tụng Hành chính..
3. Nhận định này là Đúng .
Trách nhiệm bồi thường của nhà nước là 1 loại trách nhiệm pháp lý đặc thù bởi vì:
- Trách nhiệm bồi thường của nhà nước chỉ phát sinh từ thiệt hại gây ra bởi hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ khi thi hành công vụ.
- Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường luôn là nhà nước.
- Khách thể của quan hệ trách nhiệm bồi thường của nhà nước là khách thể "kép". Tức là nhà nước vừa phải bồi thường vật chất, tinh thần cho người bị thiệt hại, vừa phải gánh chịu những thiệt hại về danh dự, uy tín vì đã làm mất lòng tin của người dân vào hiệu quả hoạt động của nhà nước nước.
4. Nhận định này là Sai .
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017: "Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án."
Như vậy, nếu người thi hành công vụ là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án mà gây thiệt hại trong khi thi hành công vụ thì vẫn phải bồi thường.
5. Nhận định này là Sai .
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017: "Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án."
Cán bộ, công chúc cấp xã được coi là cán bộ, công chức và cũng thuộc đối tượng người thi hành công vụ.
Như vậy, nếu cán bộ, công chức cấp xã gây thiệt hại khi thi hành công vụ thì vẫn phải bồi thường.
6. Nhận định này là Sai.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017: "Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án."
Như vậy, nếu người không nằm trong biên chế nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án thì được xác định là người thi hành công vụ khi thực hiện nhiệm vụ của mình.