Các Thành Ngữ Về Chuyện Ăn Của Người Việt
Một số quán ngữ, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có liên quan đến việc ăn mà nhà nghiên cứu Trần Huiền Ân sưu tầm và đưa vào sách "Ăn, Uống, Nói, Cười & Khóc".
- Ăn cháo lươn: Trẻ con bị đánh, những lằn roi in trên mông trông giống như những con lươn, bị chế nhạo là ăn cháo lươn.
- Ăn dư cơm: Rảnh rỗi công việc đi chơi rong tán gẫu hoặc làm những việc không cần thiết, không phải của mình.
- Ăn gạo luộc: Ăn cơm lạt, không có thức ăn.
- Ăn lấy thảo: Ăn một ít có tính cách tượng trưng để đáp lại lòng thảo của người mời. - Lời khiêm tốn khi tặng quà: "Xin gửi ông bà chút ít ăn lấy thảo."
- Ăn ở không: Ăn rồi không có việc gì làm.
- Ăn quấy quá: Ăn sơ sài, vội vàng, lấy có.
- Ăn bánh liệng lá: Làm việc gì sai, hoặc không tốt, xong phi tang, xóa vết, không muốn ai biết.
- Ăn bánh trả tiền: Thanh toán sòng phẳng. Dùng để nói khi người đàn ông có quan hệ bất chính về nhục thể, nhưng chỉ nhất thời, không phải là tình cảm.
- Ăn Bắc mặc Kinh: Ca ngợi cách ăn mặc, người Bắc có món ăn ngon, người Huế (kinh) có y phục đẹp.
- Ăn bằng nói chắc: Trong giao tiếp, xử sự, cần phải chất phác, thẳng thắn.
- Ăn bòn ăn mót: Bòn là mình đã có còn kiếm chác thêm, mót là lượm lấy những gì còn sót hay bị thải bỏ. - Nói về hạng giàu có mà keo kiệt.
- Ăn bụi nằm bờ: Người không gia đình hoặc bất đắc dĩ phải xa nhà, sống lang thang, khổ cực.
- Ăn cá bỏ lờ: Phê phán những kẻ bạc ơn bạc nghĩa, xong việc là quên ngay người giúp.
- Ăn cướp cơm chim: Ăn chận, ăn xén tiền bạc của người nghèo.
- Ăn cháo báo cơm: Hà tiện, nấu cháo ăn, tưởng rằng đã no, sau đói bụng phải nấu cơm, thêm tốn. - Lợi bất cập hại do việc bủn xỉn.
- Ăn cháo đái bát: Kẻ bạc bẽo, ăn của người rồi nói xấu, phản phúc. - Hưởng xong phá cho hư, không để người khác hưởng.
- Ăn chẹt ăn gánh: Cách ăn quân trong bàn cờ gánh. - Người làm việc công dùng thủ đoạn bắt bí dân nghèo để ăn tiền.
- Ăn chung làm riêng: Một cách bắt đầu gây dựng cho con khi vừa cưới vợ, ăn chung với cha mẹ, phần tiền của làm được để riêng, chuẩn bị cho việc sau sẽ ăn riêng.
- Ăn chung ở chạ: Một vài gia đình sống chung một nhà, ồn ào, khó chịu.
- Ăn chực nằm chờ: Thời gian thất nghiệp, hoặc có việc liên can đến phải chờ đợi xin xỏ người khác giúp đỡ, tâm trạng không được thoải mái.
- Ăn dầm nằm dề: Ăn ở lâu tại nhà người, một nơi nào đó.
- Ăn dĩa gái dỗ: Tục lệ cũ ở thôn quê không cho con trai nhỏ ăn cơm bằng dĩa, sợ sau bị con gái quyến dụ.
- Ăn đều kêu sẵn: Lúc ăn chia đều thì lúc có việc kêu gọi được đáp ứng sẵn sàng. - Chia đều lợi lộc cho đàn em thì khi có việc cần dễ sai khiến.
- Ăn đói mặc rách: Thực trạng người nghèo khổ. - Bị ngược đãi, nuôi dưỡng thiếu thốn.
- Ăn già ăn non: Ăn nhiều, ăn ít. Trong cờ bạc có khi ăn nhiều mới nghỉ, có khi ăn chút ít thấy chắc nên nghỉ.
- Ăn gian nói dối: Dùng lời gian dối, phao vu cho người khác.
- Ăn gió nằm sương: Cảnh sống vất vả ngoài trời, như câu chữ Hán: Lộ túc phong san lục bách lý, đi xa 600 dặm phải ăn gió nằm sương.
- Ăn hại đái nát: Ăn uống tốn kém mà không làm được lợi ích gì.
- Ăn hơn hờn thiệt: Hờn dỗi bỏ bữa ăn hay không nhận phần chia chác thì bị thiệt thòi, nên nhận lấy là hơn.
- Ăn không ngồi rồi: Người không có việc gì làm, chỉ ăn ở không.
- Ăn mày cửa Phật: Cầu xin phước lộc ở chùa. - Những người dựa vào việc tu hành để sống.
- Ăn mày quen ngõ: Ăn mày xin được ở nhà ai thì thường đến chỗ đã quen. - Thói thường nhờ nhõi ai được thì ăn quen đến xin xỏ người ấy luôn.
- Ăn miếng trả miếng: Không chịu thua kém, không chịu nhịn khi bị bắt nạt, hăm dọa, sẵn sàng đối địch.
- Ăn no ngủ kỹ: Kẻ sung sướng, đời sống đầy đủ, không lo nghĩ gì. - Kẻ ham sung sướng, lười biếng, không chịu làm việc.
- Ăn ngược nói ngạo: Nói trái với lẽ thông thường, khó nghe.
- Ăn sóng nói gió: Ăn nói mạnh dạn, có phần cường điệu, như đang đối diện với sóng gió. - Cách nói lớn tiếng của những người đi biển.
- Ăn sống ăn tái: Cũng là cách ăn bừa bãi, không kể tốt xấu.
- Ăn sống nuốt tươi/ Ăn tươi nuốt sống: Nhanh chóng giành lấy phần lợi hơn cho mình. - Nói tươm tướp, lấn lướt, không cho ai nói lời nào.
- Ăn bớt bát, nói bớt lời: Nên ăn uống điều độ, nói năng chừng mực, không ăn bừa, nói càn.
Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ