- Xu
- 13,792,430
Bài viết: 2022 



Xin được giới thiệu tới các thầy cô và các em học sinh tài liệu Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 bao gồm các đề thi, đề kiểm tra tham khảo.
Mỗi đề có 3 phần: Ma trận đề, đề thi và đáp án, biểu điểm, hướng dẫn chấm.
Các câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra bao quát kiến thức của cả ba phân môn: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn.
Các câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra bao gồm 4 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
Xem thêm: Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn 6 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Có Ma Trận, Đáp Án
ĐỀ 1
1. Ma trận đề

2. Đề thi (kiểm tra)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 6
MÔN: NGỮ VĂN 6
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(1) Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
(2) Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi cho là tôi giỏi. Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0, 5 điểm) : Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào, của tác giả nào?
Câu 2 (0, 5 điểm) : Em hãy xác định ngôi kể của đoạn trích? Lí giải vì sao em xác định như vậy?
Câu 3 (1, 0 điểm) : Trong phần (1), ngoại hình Dế Mèn được miêu tả qua những hình ảnh nào? Em hãy nhận xét về ngoại hình của Dế Mèn.
Câu 4 (1, 0 điểm) : Qua phần (2), em thấy nhân vật Dế Mèn có tính cách như thế nào? Em có nên học theo tính cách đó không? Vì sao?
Câu 5 (1, 0 điểm) : Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ láy được sử dụng trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
- Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã.
Câu 6 (1, 0 điểm) : Tìm hai câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn văn trên. Cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh có tác dụng như thế nào?
PHẦN II. LÀM VĂN (5, 0 điểm)
Cuộc sống hằng ngày có nhiều trải nghiệm vui hoặc buồn, em hãy kể lại một trải nghiệm đó.
3. Đáp án, biểu điểm, hướng dẫn chấm


Đáp án bản text:
I. ĐỌC HIỂU (5, 0 điểm) :
Câu 1 (0, 5 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 25 điểm:
Đoạn trích được trích trong văn bản "Bài học đường đời đầu tiên".
Tác giả: Tô Hoài
Câu 2 (0, 5 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 25 điểm:
Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất.
Người kể chuyện xưng "tôi".
Câu 3 (1, 0 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 5 điểm:
- Ngoại hình Dế Mèn được miêu tả qua những hình ảnh: Những chiếc vuốt sắc, đôi cánh dài, cả người nâu bóng, đầu to, hai cái răng đen, sợi râu dài.
- Nhận xét: Ngoại hình Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh.
Câu 4 (1, 0 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 5 điểm:
- Tính cách của Dế Mèn: Kiêu căng, ngạo mạn, coi thường người khác.
- Không nên học theo tính cách đó. Vì đó là tính xấu, làm cho mọi người xa lánh mình. Tính cách đó cũng khiến bản thân dễ mắc sai lầm.
Câu 5 (1, 0 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 5 điểm:
- Các từ láy: Phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch.
- Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn; làm câu văn thêm hay hơn, sinh động hơn.
Câu 6 (1, 0 điểm) : Mỗi ý trả lời đúng 0, 5 điểm:
- Hai câu văn có sử dụng phép so sánh:
+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh độ sắc của những chiếc vuốt, độ linh hoạt của đôi hàm răng.
+ Làm cho câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, gợi hình, biểu cảm.
II. LÀM VĂN (5, 0 điểm)
Mở bài (0, 5 điểm)
Giới thiệu được trải nghiệm của bản thân.
Thân bài (3, 0 điểm)
Kể lại trải nghiệm:
+ Thời gian, không gian của tình huống, sự việc (bối cảnh sự việc xảy ra).
+ Trải nghiệm diễn ra như thế nào, những nhân vật nào tham gia vào trải nghiệm đó (diễn biến sự việc xảy ra).
+ Trải nghiệm đó đi đến kết thúc vui hay buồn?
Kết bài (0, 5 điểm)
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.
Tiêu chí bổ sung:
- Xác định đúng yêu cầu đề bài. (0, 25 điểm)
- Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong diễn đạt, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết. (0, 5 điểm)
- Trình bày rõ ràng, đủ ba phần, không sai nhiều lỗi chính tả, cấu tạo câu.. (0, 25 điểm)
Xem tiếp bên dưới...
Chỉnh sửa cuối: