Đề thi Giữa học kì 1 - Kết nối tri thức Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ Văn lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Đề số 1 Phần 1: Đọc hiểu (5điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: LÁ ĐỎ Gặp em trên cao lộng gió Rừng lạ ào ào lá đỏ Em đứng bên đường như quê hương Vai áo bạc quàng súng trường. Đoàn quân vẫn đi vội vã Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa. Chào em, em gái tiền phương Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn. Em vẫy cười đôi mắt trong. 1974 (Trích từ Tuyển tập thơ Việt Nam giai đoạn chống Mĩ cứu nước, Nguyễn Đình Thi, NXB Hội nhà văn, 1999) Câu 1 (1 điểm) : Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên. Câu 2 (1 điểm) : Tìm và giải thích nghĩa của các từ Hán Việt trong bài thơ. Câu 3 (1 điểm) : Câu thơ "Vai áo bạc quàng súng trường" gợi lên vẻ đẹp gì của người con gái tiền phương? Câu 4 (2 điểm) : Hình ảnh "em gái tiền phương" gợi lên cho anh/chị suy nghĩ gì về sự góp mặt của những người phụ nữ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc? Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm) Đọc đoạn thơ: Nếu là con chim, chiếc lá, Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh. Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình? (Một khúc ca, Tố Hữu) Thực hiện yêu cầu: Anh/chị suy nghĩ gì về quan niệm sống của Tố Hữu trong đoạn thơ trên? Hãy trả lời câu hỏi bằng cách viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ). Đáp án Đề số 1: Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: - Thể thơ: Thơ tự do. - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Câu 2 - Từ Hán Việt trong bài thơ: + Quê hương: Quê của mình, là nơi có sự gắn bó tự nhiên về tình cảm. + Tiền phương: Vùng đang diễn ra những trận chiến đấu trực tiếp với địch; đối lập với hậu phương. Câu 3 - HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý: Gợi lên vẻ đẹp gần gũi, thân thương, vừa mộc mạc, tảo tần vừa kiên cường, rắn rỏi.. của người con gái tiền phương. Câu 4 - HS nêu được những suy nghĩ của mình về sự góp mặt của những người phụ nữ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc sau khi đọc xong bài thơ. - Gợi ý: + Hình ảnh những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thật đẹp và oai hùng. + Họ không tiếc tuổi xuân, không sợ nguy hiểm mà đã ra trận. Họ ra đi với tinh thần "Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lai".. Phần 2: Tạo lập văn bản A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Quan niệm sống của Tố Hữu qua đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0, 5 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0, 0 điểm. C. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Quan niệm sống của Tố Hữu qua đoạn thơ: + Sống không chỉ hưởng thụ, nhận về mà phải biết cho đi, cống hiến. + Quan niệm sống đẹp không chỉ có giá trị nhân văn trong thời đại tác giả đang sống mà còn mãi đến muôn đời sau. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2, 5 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1, 0 điểm – 2, 0 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0, 25 điểm – 0, 75 điểm. Đánh giá: - Quan niệm sống tích cực, mang tính nhân văn. - Là kim chỉ nam cho thế hệ trẻ hình thành cho mình lối sống đẹp, sống có ích cho bản thân, gia đình, xã hội. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0, 5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0, 25 điểm. D. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. E. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.