Đề cương học phần Xã hội học đại cương Đề cương gồm 27 câu hỏi ôn tập: 1. Phương pháp quan sát là gì? Nêu các loại hình quan sát. Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát? Vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học? 2. Phương pháp phỏng vấn là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn? Vận dụng phương pháp phỏng vấn trong một đề tài nghiên cứu cụ thể. 3. Phương pháp phân tích tài liệu là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu? Một số cách phân loại tài liệu. 4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Kết cấu của một bảng hỏi. Có mấy loại câu hỏi trong bảng hỏi. 5. Trình bày khái niệm hành động xã hội. Phân biệt hành động xã hội và hành động vật lý – bản năng. Trình bày cách phân loại hành động xã hội theo động cơ. Lấy ví dụ minh họa. 6. Thế nào là quan hệ xã hội? Hãy phân loại các quan hệ xã hội? Phân tích cấu trúc của hành động xã hội và phân loại hành động xã hội. Cho ví dụ cụ thể đối với từng loại. 7. Hãy phân tích mối quan hệ giữa hành động xã hội, tương tác xã hội và quan hệ xã hội? Cho ví dụ cụ thể để làm rõ. 8. Tương tác xã hội là gì? Phân tích các loại hình tương tác? Liên hệ thực tiễn. 9. Thế nào là di động xã hội? Các hình thức di động và các yếu tố chi phối đến di động xã hội. Cho ví dụ minh họa. 10. Di động xã hội là gì? Phân tích các hình thức và những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội? Lấy ví dụ cụ thể để làm rõ. 11. Thế nào là cơ cấu xã hội? Phân tích các (thuật ngữ) yếu tố cấu thành nên cơ cấu xã hội. 12. Thế nào là cơ cấu xã hội? Phân tích nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội nghệ nghiệp, cơ cấu xã hội nhân khẩu và cơ cấu xã hội cộng đồng lãnh thổ. Liên hệ thực tiễn. 13. Phân tích những đặc trưng cơ bản của cơ cấu xã hội nhân khẩu theo 3 tiêu chí giới tính, lứa tuổi và tình trạng hôn nhân. Lấy ví dụ minh họa. 14. Cơ cấu xã hội là gì? Nội dung của nhóm xã hội, vị thế xã hội, vai trò xã hội. Lấy ví dụ minh họa. 15. Thế nào là thiết chế xã hội? Phân tích những đặc trưng cơ bản của thiết chế xã hội và chức năng của thiết chế xã hội? Các loại hình thiết chế xã hội cơ bản ở nước ta hiện nay. 16. Thế nào là thiết chế xã hội? Nội dung thiết chế kinh tế và thiết chế chính trị, thiết chế gia đình? Liên hệ thực tiễn. 17. Địa vị xã hội là gì? Anh/chị hãy phân tích các yếu tố tạo nên địa vị xã hội? Tại sao nói địa vị xã hội càng cao thì vai trò, trách nhiệm của cá nhân đó càng lớn? 18. Thế nào là bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội? Tại sao nói phân tầng xã hội sẽ hợp thức thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, còn phân tầng xã hội không hợp thức là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển và làm gia tăng mối ngăn cách giàu nghèo? Liên hệ với thực tiễn. 19. Phân biệt giữa phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội. Cho ví dụ minh họa. 20. Bất bình đẳng xã hội là gì? Anh/chị hãy phân tích những nguyên nhân của bất bình đẳng. Lấy ví dụ minh họa. 21. Thế nào là biến đổi xã hội? Trình bày một số vấn đề biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay (kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại). Cho ví dụ minh họa. 22. Thế nào là biến đổi xã hội? Phân tích đặc điểm của biến đổi xã hội và những nhân tố tác động đến sự biến đổi xã hội. Cho ví dụ minh họa. 23. Tuân thủ xã hội là gì? Kiểm soát xã hội là gì? Trình bày tầm quan trọng và chức năng của kiểm soát xã hội. Lấy ví dụ minh họa. 24. Lệch chuẩn xã hội là gì? Trình bày chức năng của lệch chuẩn xã hội. Phân biệt lệch chuẩn xã hội và tội phạm. Lấy ví dụ minh họa. 25. Xã hội hóa là gì? Vai trò của xã hội hóa với quá trình tạo ra nhân cách, hoàn thiện, phát triển nhân cách của mỗi con người trong xã hội. Liên hệ bản thân. 26. Xã hội hóa là gì? Làm rõ vai trò của thiết chế xã hội, môi trường xã hội đối với quá trình xã hội hóa cá nhân. Cho ví dụ minh họa. 27. Xã hội hóa là gì? Làm rõ vai trò của môi trường gia đình, nhà trường, thông tin đại chúng và dư luận xã hội đối với quá trình xã hội hóa cá nhân. Cho ví dụ minh họa. Bài làm tham khảo: 1/ Phương pháp quan sát là gì? Nêu các loại hình quan sát. Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát? Vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học? Bấm để xem - Khái niệm phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài của tâm lý con người (hành động, cử chỉ, ngôn ngữ) diễn ra trong sinh hoạt của con người, qua đó có thể suy ra những quá trình tâm lý bên trong. Đây là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm từ khách thể nghiên cứu thông qua các giác quan để nghe, nhìn, cảm xúc.. là công cụ quan trọng cho việc thu nhận thông tin từ thực tế. Ngoài việc sử dụng các giác quan để thu thập tài liệu, người quan sát có thể dùng máy ảnh, máy ghi âm, camera.. - Các loại hình quan sát: Tuỳ theo mức độ chuẩn bị, cách thức, tính chất quan sát.. có thể chia phương pháp quan sát làm nhiều cách: + Theo phạm vi quan sát: Quan sát tổng hợp: Quan sát chung phục vụ mục tiêu nghiên cứu chung, rộng, nhiều vấn đề. Quan sát chi tiết: Tập trung vào một hiện tượng, một hành vi.. cụ thể của đối tượng nghiên cứu. + Theo mức độ chuẩn bị của người quan sát: Quan sát có chuẩn mực: Đi vào các yếu tố có ý nghĩa nhất của các đối tượng nghiên cứu để tập trung chú ý. Thường dùng để kiểm tra kết quả nhận được của phương pháp khác hoặc để nhận thức sâu về các đối tượng. Quan sát không chuẩn mực: Chưa xác định các yếu tố có ý nghĩa. Phương pháp này được dùng phổ biến cho lúc khởi đầu nghiên cứu. Quan không chuẩn mực là loại quan sát mà người quan sát chưa xác định được trước các yếu tố của đối tượng nghiên cứu. + Theo mức độ tham gia của người quan sát: Quan sát có tham gia: Khi người quan sát gia nhập vào hoạt động của nhóm người bị quan sát. Quan sát có tham gia có kết quả cao hơn nhưng nếu bị phát hiện thì kém hiệu quả thậm chí phản tác dụng, gây nguy hiểm cho việc nghiên cứu và người thực hiện quan sát. Quan sát không tham gia: Áp dụng khi người quan sát không tham gia vào hoạt động của người bị quan sát. Quan sát không tham gia kết quả ít hơn nhưng dễ giữ bí mật. + Theo mật độ thực hiện quan sát: Quan sát một lần. Quan sát nhiều lần: Quan sát nhiều lần độ chính xác cao hơn tuy nhiên phức tạp, tốn kém hơn đối với người quan sát và dễ gây phức tạp, phiền nhiễu cho người bị quan sát. + Ngoài ra còn có: Quan sát công khai: Người thực hiện quan sát công khai mọi yêu cầu (thời gian, mức độ, nội dung) cho người bị quan sát biết. Quan sát bí mật: Người quan sát giữ kín, không tiết lộ mọi thứ cho người quan sát biết. - Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát: + Ưu điểm: Trong thu thập dữ liệu ứng xử không lời: Ghi nhận những ứng xử xảy ra trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên; Cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít phản ứng từ đối tượng. Có lợi thế trong nghiên cứu thăm dò, gợi ý cho người nghiên cứu những ý tưởng thích hợp. Với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu đối tượng từ bên trong. Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ, tạo điều kiện cho người nghiên cứu chủ động, linh hoạt. Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng (VD: Trẻ em). + Nhược điểm: Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của đối tượng, hiện tượng. Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát một không gian giới hạn. Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của chủ thể quan sát. Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ. Dữ liệu quan sát có định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra. Chỉ quan sát đối tượng trong hiện tại, không thể biết những đặc điểm đối tượng trong quá khứ. - Vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học: Các bước cơ bản của phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học: - Xác định đối tượng, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát để làm gì? - Xác định nội dung, phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như thế nào và bằng cách nào? + Nội dung thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát, số lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát. + Căn cứ vào quy mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương pháp, phương tiện quan sát. - Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: Thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể khi đi quan sát. Phiếu quan sát: + Đối tượng, địa chỉ, ngày giờ, người quan sát. + Yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể (người quan sát có thể đo, đếm, ghi bằng số, bằng chữ "có" hoặc "không", câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ một số thông tin có thể chưa được rõ khi quan sát). - Tiến hành quan sát: Quan sát trong hoàn cảnh tự nhiên: Hoàn cảnh đang có thường ngày. Quan sát bằng cách dựng tình huống bất thường: Trong các hoạt động được tổ chứccó định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn. + Ghi chép kết quả: Phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian, không gian, điều kiện; ghi âm, chụp ảnh, quay phim. + Kiểm tra lại kết quả: Trò chuyện với những người tham gia, sử dụng các tài liệu khác có liên quan; người có trình độ cao hơn quan sát lại. - Xử lý kết quả quan sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích để đi đến một nhận định khoa học.
2/ Phương pháp phỏng vấn là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn? Vận dụng phương pháp phỏng vấn trong một đề tài nghiên cứu cụ thể. Bấm để xem - Khái niệm phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là trao đổi giữa người nghiên cứu và đối tượng, nhưng khác với đàm thoại ở chỗ người nghiên cứu để đối tượng trả lời theo một loạt câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Có nhiều phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn theo bảng hỏi hoặc phỏng vấn tự do ngoài bảng câu hỏi; Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn không trực tiếp qua điện thoại; Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm. - Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn: + Ưu điểm: Hiệu quả thông tin cao, tránh đi lan man như khi đàm thoại vì có bảng câu hỏi. Tiết kiệm thời gian, có thể làm việc với nhiều đối tượng. Nắm được hành vi, thái độ của đối tượng. + Nhược điểm: Đối tượng có thể chọn cách trả lời chung chung, dung hòa, có thể trả lời thiếu trung thực. Vì vậy, trước khi hỏi phải làm công tác tư tưởng và trong bảng câu hỏi nên xen kẽ các câu hỏi kiểm tra. Hạn chế về mặt thời gian và không có tính đại diện nếu phỏng vấn qua điện thoại. - VD: Vận dụng phương pháp phỏng vấn trong đề tài nghiên cứu quan điểm của người dân trong việc phân loại rác thải tại nguồn: Người phỏng vấn phải đưa người được phỏng vấn vào câu chuyện, tạo lập bầu không khí dễ chịu và khơi gợi được sự hứng thú của người trả lời theo kế hoạch đã định. + Thứ nhất, tạo không khí thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên, điều tra viên giới thiệu về mình, cơ quan công tác.. mà chưa nói về nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Ví dụ, để hâm nóng bầu không khí, điều tra viên có thể đề cập đề tài về thời tiết, tin tức thời sự hấp dẫn hoặc những tin tức thể thao mới nhất.. + Thứ hai, củng cố việc tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch phỏng vấn như những câu hỏi bình thường về cuộc sống, sinh hoạt, các mối quan tâm.. Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ rất lý thú, hấp dẫn. + Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn, VD như bạn hiểu gì về phân loại rác thải, theo bạn phân loại rác thải có quan trọng không.. Cần có những lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp bằng biện pháp thuyết phục: Ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ thân thiện.. Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình, nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của người được phỏng vấn thì cần linh hoạt linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại. + Thứ tư, cần nhanh chóng thiết lập lại cuộc trò chuyện trong trường hợp nó bị ngắt giữa chừng vì một lý do nào đó. Người trả lời vì những lý do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man lệch trọng tâm. Có nhiều lý do của vấn đề này: Do người trả lời không đưa ra được hoặc không nhớ ra những thông tin cần thiết; do không hiểu được mục đích của câu hỏi hoặc tính chất của câu trả lời được mong đợi; do không muốn trả lời hoặc không hào hứng với câu trả lời đó.. Trong mọi trường hợp, điều tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác. + Thứ năm, kết thúc cuộc trò chuyện. Điều tra viên có thể quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó. Đề nghị người trả lời cung cấp những thông tin về bản thân như độ tuổi, trình độ học vấn, địa bàn cư trú.. Cần phải khẳng định là chỉ để xử lý các số liệu nhằm mục đích khoa học. + Cuối cùng, điều tra viên cảm ơn, khẳng định lại giá trị và tầm quan trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẽ được sử dụng đúng mục đích cho đề tài nghiên cứu.
3/ Phương pháp phân tích tài liệu là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu? Một số cách phân loại tài liệu. Bấm để xem - Khái niệm phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu là xem xét các tài liệu có sẵn trong kho thông tin lưu trữ và các nguồn khác để nghiên cứu vấn đề cần thiết, không phải làm các cuộc phỏng vấn điều tra. Đây là phương pháp giúp người nghiên cứu có được những số liệu, tư liệu thứ cấp, thậm chí là những phân tích, kết luận sẵn có phục vụ cho việc nghiên cứu có luận cứ rõ ràng và ít tốn kém. Các nguồn tư liệu này được tập hợp từ các cá nhân hay cơ quan nghiên cứu, các cơ quan quản lý (các báo cáo, số liệu thống kê), các tổ chức chính trị xã hội.. hay các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, tạo chí, internet.. Về đại thể có thể quan niệm đây là phương pháp thu thập và phân tích các tư liệu thứ cấp trong nghiên cứu khoa học. - Ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu: + Ưu điểm: Không tốn chi phí và công sức điều tra. Tiếp cận được những vấn đề không có điều kiện thuận lợi để điều tra. Không cần sử dụng nhiều người. + Nhược điểm: Người nghiên cứu dễ bị rối trước nguồn tư liệu quá nhiều. Độ tin cậy của nguồn tư liệu thấp, nhất là khi số liệu thống kê, báo cáo không chuẩn xác. Nhiều tài liệu chuyên ngành đòi hỏi chuyên gia có trình độ cao phân tích. Không có sự giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với khách thể nghiên cứu. - Một số cách phân loại tài liệu: + Căn cứ vào cách thức thể hiện thông tin: Tài liệu dạng văn tự: Thông tin được trình bày dưới dạng kí tự qua các văn bản, các bảng biểu, số liệu. Nó có thể là bức thư, nhật ký, tiểu sử, sách báo, các ấn phẩm, các biên bản.. Tài liệu dạng phi văn tự: Có thể là công cụ sản xuất, đồ dùng cá nhân, phim ảnh, các tác phẩm nghệ thuật, các công trình kiến trúc, các chương trình truyền hình, các băng hoặc đĩa tiếng có liên quan cá nhân hay sự kiện xã hội nào được nghiên cứu. + Căn cứ vào tính chính xác của thông tin: Tài liệu chính thức: Những tài liệu được xuất bản, được thừa nhận, được công bố từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội. Tài liệu không chính thức: Những tài liệu không được thừa nhận, không được công bố từ các cơ quan, các tổ chức xã hội của xã hội. + Căn cứ vào nguồn cung cấp tài liệu: Tài liệu sơ cấp: Tài liệu chứa đựng thông tin về hiện tượng được nghiên cứu. Tài liệu thứ cấp: Tài liệu mà ở đó thông tin về hiện tượng được nghiên cứu là từ một nguồn khác.
4/ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là gì? Ưu và nhược điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Kết cấu của một bảng hỏi. Có mấy loại câu hỏi trong bảng hỏi. Bấm để xem - Khái niệm phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thực chất là hình thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi được soạn thảo trước. Đặc trưng của phương pháp này là người ta chỉ sử dụng bảng hỏi đã được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu điều tra. Thông thường người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp với nhau và thông qua cộng tác viên. - Ưu và nhược điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: + Ưu điểm: Là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu thu thập thông tin về sự kiện hành động, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho phép triển khai nghiên cứu trên quy mô rộng nên thu được ý kiến của nhiều người cùng một thời điểm. Các chỉ báo trong phiếu khảo sát thông thường đã được mã hóa, được quy chuẩn chung cho tất cả những người tham gia nên rất tiện cho khâu xử lý bằng máy tính. + Nhược điểm: Đòi hỏi đầu tư về thời gian để soạn thảo ra một bảng câu hỏi thực sự công phu, khoa học, phù hợp với đối tượng. Đòi hỏi người tổ chức nghiên cứu phải là chuyên gia có học vấn cao, nhiều kinh nghiệm lý luận và thực tiễn. Yêu cầu nghiêm ngặt về chọn mẫu đại diện. - Kết cấu của một bảng hỏi: + Mở đầu: Giới thiệu cơ quan tiến hành nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ; cách trả lời phiếu khảo sát; khẳng định tính vô danh của cuộc điều tra; tính ích lợi và cảm ơn. + Nội dung: Theo trình tự các câu hỏi và các câu trả lời một cách hệ thống. Phần những câu hỏi có tính tiếp xúc, nhập cuộc: Đưa ra những câu hỏi tiếp xúc làm quen, những câu hỏi đơn giản. Những câu hỏi này có tác dụng khơi gợi sự quan tâm của người trả lời khiến họ tham gia vào công việc. Phần những câu hỏi chính theo nội dung đề tài: Các câu hỏi nội dung bố trí xen kẽ với các câu hỏi lọc, câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi chức năng. Các câu hỏi mở nên để ở giữa bảng hỏi và chỉ nên để từ 1 đến 2 câu. + Phần cuối: Phần câu hỏi về nhân khẩu, xã hội: Để ở phần cuối bảng hỏi. Đó là những câu hỏi nhẹ nhàng, tế nhị, đề nghị người trả lời cho biết về giới tính, lứa tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp.. Một lần nữa cảm ơn người tham gia trả lời. - Các loại câu hỏi trong bảng hỏi: + Căn cứ vào hình thức: Câu hỏi đóng: Có phương án trả lời. Câu hỏi mở: Chưa có phương án trả lời, người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của mình theo câu hỏi đặt ra. Câu hỏi kết hợp: Vừa có phương án đóng vừa có phương án mở. + Căn cứ vào nội dung: Câu hỏi chức năng Câu hỏi nội dung Câu hỏi sự kiện
5/ Trình bày khái niệm hành động xã hội. Phân biệt hành động xã hội và hành động vật lý – bản năng. Trình bày cách phân loại hành động xã hội theo động cơ. Lấy ví dụ minh họa. Bấm để xem - Khái niệm hành động xã hội: Hành động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nhất định, hướng đến người khác, có tính đến cách thức thực hiện hành động. - Phân biệt hành động xã hội và hành động vật lý – bản năng: + Thứ nhất, hành động xã hội xã hội có cơ chế biểu tượng (ngôn ngữ, cử chỉ, hình ảnh hay các giá trị) điều chỉnh, mọi người trong cộng đồng đều hiểu và thực hành trong cuộc sống (VD: Trong giao tiếp thường ngày, ta hiểu gật đầu là đồng ý còn lắc đầu là không đồng ý). Ngược lại, hành động vật lý – bản năng xuất hiện không thông qua những đặc trưng, biểu tượng (VD: Hành động lắc đầu của một người xét từ góc độ vật lý – bản năng được hiểu đơn giản là do người đó đau hay mỏi gây nên). Tóm lại, nếu như hành động vật lý – bản năng sinh học được coi là một phản ứng trực tiếp với tác nhân thì hành động xã hội là một phản ứng gián tiếp thông qua các biểu tượng. + Thứ hai, hành động xã hội có tính chuẩn mực, còn hành động vật lý – bản năng không có tính chuẩn mực. Điều này được hiểu là hànhd động xã hội của các chủ thể phụ thuộc vào hệ thống giá trị và chuẩn mực của xã hội, ngược lại hành động vật lý – bản năng thì không có tính chuẩn mực. Trước khi thực hiện hành động xã hội, chủ thể phải dành thời gian nhất định để quy chiếu với hệ giá trị của công đồng như đúng – sai, tốt – xấu, có sự ủng hộ hay phản đối của cộng đồng.. (VD: Sinh viên giơ tay phát biểu trong giờ học: Hành động xã hội; cá nhân ồn ào, mất trật tự trong lớp học: Hành động vật lý – bản năng). + Thứ ba, tính duy lý của hành động xã hội. Hành động xã hội có tính duy lý, còn hành động vật lý – bản năng thì không. Tính duy lý của hành động xã hội thể hiện ở chỗ mọi người đều có tính độc lập nhất định khi hành động. Cá nhân có thể đơn phương quyết định thực hiện hành động một cách chủ quan dựa vào hệ giá trị, chuẩn mực chính thống của xã hội và các cơ chế điều chỉnh khác mà họ xác định được. Điều này thể hiện bản lĩnh, tính quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm cá nhân trước hành động của mình, nó có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành bài trong hoạt động của cá nhân hay xã hội. - Cách phân loại hành động xã hội theo động cơ và ví dụ minh họa: + Hành động duy lý – công cụ: Hành động mà chủ thể phải suy nghĩ, tính toán, cân nhắc kỹ càng khi tiến hành hành động. Là loại hành động có sự can thiệp bởi lý trí (VD: Truyện dân gian "Thằng Bờm" : Bờm có cái quạt mo, Bờm mặc cả, tính toán với tập hợp của cải của các đối tác, để rồi cười hả hệ, sung sướng khi quyết định đổi quạt lấy nắm xôi). + Hành động duy lý – giá trị: Hành động được thực hiện vì bản thân hành động (mục đích tự thân). Bản chất của loại hành động này có thể nhằm vào những mục đích phi lý, nhưng lại được thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy lý (VD: Một số hành vi tín ngưỡng). + Hành động duy cảm (xúc cảm) : Hành động phát ra từ các trạng thái cảm xúc, tình cảm bộc phát. Những hành động này thường thiếu hoặc không có sự cân nhắn, tính toán về quan hệ giữa công cụ, phương tiện thực hiện và mục đích của hành động (VD: Hành động quá khích của một số cổ động viên trên sân đấu, khi họ vứt chai lọ xuống sân cỏ hay sự quá khích của đám đông do tức giận không thể kiềm chế gây ra để phản ứng lại, chống lại một cá nhân hay tổ chức nào đó mà họ cho là làm tổn hại đến quyền lợi vật chất hay tinh thần của họ. + Hành động duy lý – truyền thống: Loại hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục tập quán đã được truyền lại từ đời này sang đời khác (VD: Hành động theo "người xưa, các cụ nói, cổ nhân có câu.."). Hành động duy lý – công cụ được cho là loại hành động quan trọng nhất.
6/ Thế nào là quan hệ xã hội? Hãy phân loại các quan hệ xã hội? Phân tích cấu trúc của hành động xã hội và phân loại hành động xã hội. Cho ví dụ cụ thể đối với từng loại. Bấm để xem - Khái niệm quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định của các chủ thể hành động, các quan hệ này được hình thành trên những tương tác xã hội ổn định, lặp lại.. - Phân loại các quan hệ xã hội: + Dựa theo vị thế xã hội: Quan hệ xã hội theo chiều ngang: Những quan hệ giữa các chủ thể có vị thế xã hội ngang bằng (VD: Quan hệ giữa Hiệu trưởng trường đại học này với Hiệu trưởng trường đại học khác). Quan hệ xã hội theo chiều dọc: Quan hệ giữa các chủ thể có vị trí cao thấp khác nhau trong xã hội hội như quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa Trung ương và địa phương, giữa lãnh đạo (chủ thể quản lý) với nhân viên (đối tượng quản lý).. (VD: Quan hệ giữa Trưởng khoa của một khoa với Hiệu trưởng ở một trường đại học). + Dựa theo chủ thể: Quan hệ xã hội giữa các tập đoàn lớn với nhau Quan hệ xã hội giữa các nhóm xã hội nhỏ với các tập đoàn lớn Quan hệ xã hội giữa các nhóm xã hội nhỏ với nhau Quan hệ xã hội giữa các cá nhân với các tập đoàn lớn hay nhóm xã hội nhỏ Quan hệ xã hội giữa các cá nhân với nhau.. + Dựa vào lĩnh vực hoạt động xã hội: Quan hệ kinh tế Quan hệ chính trị Quan hệ văn hóa – xã hội.. - Cấu trúc của hành động xã hội: + Nhu cầu, động cơ: Yếu tố nằm bên trong chủ thể, không lộ ra ngoài như hành vi nhưng con người nhận thức được yếu tố này, là khởi điểm của hành động xã hội, là động cơ thúc đẩy hành động. Động cơ là thành tố đầu tiên trong cấu trúc của xã hội và là nguyên nhân của hành động xã hội. Nếu không có nhu cầu hay động cơ thì sẽ không có hành động; nhu cầu càng lớn, động cơ càng mạnh càng thôi thúc chủ thể xã hội hành động; động cơ thế nào hành động sẽ được lái theo hướng đó. (VD: Sinh viên đi học để có bằng cấp hay kiến thức? Nếu cần kiến thức họ sẽ học như thế nào, còn nếu chỉ vì bằng cấp họ sẽ làm gì). + Chủ thể hành động: Có thể là cá nhân, tổ chức, nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, toàn thể xã hội. Đây là chủ nhân của hành động xã hội, yếu tố trung tâm, quyết định hành động xã hội. Chẳng hạn trong đời sống kinh tế, để hoạt động sản xuất cần có đủ ba yếu tố cơ bản (đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động), song sức lao động (con người) luôn là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất. + Hoàn cảnh (môi trường) của hành động: Những điều kiện về thời gian, không gian vật chất và tinh thần, bối cảnh xã hội của hành động. Môi trường tác động rất rõ đến hành động, khiến nhiều nhà xã hội học gọi đó là sự kiềm chế thực tế (VD: Khi ta đi dự một bữa tiệc, mặc dù thức ăn đã được bày sẵn, đầy đủ và bản thân ta thì đói rồi, rất muốn ăn (có nhu cầu ăn), nhưng vì trong mâm cơm chưa đủ người nên ta phải tự kiềm chế, đợi mọi người đến đông đủ rồi cùng ăn. + Công cụ, phương tiện: Những yếu tố vật chất hay tinh thần mà chủ thể lựa chọn để thực hiện hành động của mình, là những yếu tố chủ thể hành động sử dụng để thực hiện hành động (VD: Một nhạc sĩ cần có nhạc cụ, một người lao động nói chung cần có công cụ và phương tiện lao động). + Mục đích đạt được: Kết quả đạt được sau hành động, thỏa mãn nhu cầu của hành động xã hội. Nhu là cái đầu tiên, khởi nguồn cho hành động còn mục đích là cái sau cùng, kết quả của hành động. Mục đích thường gắn với nhu cầu những không phải hoàn toàn thống nhất với nhu cầu. - Phân loại hành động xã hội: + Theo mức độ ý nghĩa của hành động: Hành động logic: Những hành động được thực hiện một cách hợp logic cả về quy trình lẫn công cụ, phương tiện thực hiện để đạt mục đích cụ thể. Những hành động được chủ thể tính toán khoa học trên cơ sở hội tụ đầy đủ các yếu tố chủ quan và khách quan. Hành động không logic: Những hành động mang tính bản năng, tự phát, không ý thức, không tuân theo trật tự logic. Cơ sở của loại hành động này là tập hợp các bản năng, ham muốn.. cố hữu của con người hình thành nền tảng tâm lý bền vững quy định hành động của họ. + Theo động cơ: Hành động duy lý – công cụ: Hành động mà chủ thể phải suy nghĩ, tính toán, cân nhắc kỹ càng khi tiến hành hành động. Là loại hành động có sự can thiệp bởi lý trí (VD: Truyện dân gian "Thằng Bờm" : Bờm có cái quạt mo, Bờm mặc cả, tính toán với tập hợp của cải của các đối tác, để rồi cười hả hệ, sung sướng khi quyết định đổi quạt lấy nắm xôi). Hành động duy lý – giá trị: Hành động được thực hiện vì bản thân hành động (mục đích tự thân). Bản chất của loại hành động này có thể nhằm vào những mục đích phi lý, nhưng lại được thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy lý (VD: Một số hành vi tín ngưỡng). Hành động duy cảm (xúc cảm) : Hành động phát ra từ các trạng thái cảm xúc, tình cảm bộc phát. Những hành động này thường thiếu hoặc không có sự cân nhắn, tính toán về quan hệ giữa công cụ, phương tiện thực hiện và mục đích của hành động (VD: Hành động quá khích của một số cổ động viên trên sân đấu, khi họ vứt chai lọ xuống sân cỏ hay sự quá khích của đám đông do tức giận không thể kiềm chế gây ra để phản ứng lại, chống lại một cá nhân hay tổ chức nào đó mà họ cho là làm tổn hại đến quyền lợi vật chất hay tinh thần của họ. Hành động duy lý – truyền thống: Loại hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục tập quán đã được truyền lại từ đời này sang đời khác (VD: Hành động theo "người xưa, các cụ nói, cổ nhân có câu.."). + Theo định hướng giá trị: Toàn thể - bộ phận: Dạng hành động này thể hiện khi chủ thể lựa chọn yếu tố môi trường cụ thể, đặc thù hay lựa chọn quy định chuẩn mực (VD: Một người nghiện thuốc lá không thể hút thuốc vì trong phòng có quy định không hút thuốc lá, nhưng khi có người hút thuốc là anh ta có thể không hút vì theo quy định và cũng có thể hút theo người xung quanh). Đạt tới – có sẵn: Dạng hành động này biểu hiện ở chỗ các chủ thể hành động có định hưởng, tức là có tính đến đặc điểm môi trường xung quanh hoặc bản thân mình (VD: 1 người bắt tay, chào hỏi 1 người nào đó vì đó là đối tác làm ăn của anh ta). Cảm xúc – trung lập: Dạng hành động này thể hiện ở sự định hướng để thỏa mãn nhu cầu trước mắt hoặc lâu dài nhưng quan trọng. Chủ thể có thể bị tác động, chi phối của yếu tố bên ngoài hoặc theo lập trường của chủ thể (VD: 1 sinh viên đang ngồi ôn bài cho kỳ thi, có bạn rủ đi thăm bạn khác vừa bị ốm, sinh viên phải lựa chọn đi thăm bạn hay tiếp tục ôn bài). Đặc thù – phân tán: Dạng hành động theo cặp khả năng này biểu hiện ở chỗ chủ thể có thể định hướng hành động của mình theo môi trường xung quanh hay định hướng hành động phụ thuộc đặc điểm riêng của cá nhân mình (VD: Vào những ngày bình thường, 1sv có thể mặc áo đồng phục giống mọi người trong lớp dù không bắt buộc, hoặc sv đó có thể không mặc đồng phục, vì sau buổi học người đó có hẹn gặp bạn bè của mình). Định hướng cá nhân – định hướng nhóm: Dạng hành động này thể hiện ở chỗ chủ thể hành động vì lợi ích cúa nhân hay có thể tính đến lợi ích nhóm (VD: 1sv chủ động nỗ lực, tích cực trong thảo luận học phần vì sẽ tốt cho bản thân mình, nhưng cũng có thể bạn đó muốn đóng góp để làm cho tập thể nhóm, lớp tốt hơn).
7/ Hãy phân tích mối quan hệ giữa hành động xã hội, tương tác xã hội và quan hệ xã hội? Cho ví dụ cụ thể để làm rõ. Bạn cần ủng hộ tác giả 500 xu để đọc nội dung
8/ Tương tác xã hội là gì? Phân tích các loại hình tương tác? Liên hệ thực tiễn. Bấm để xem - Khái niệm tương tác xã hội: Tương tác xã hội là quá trình hành động và hành động đáp trả của chủ thể này với chủ thể khác. - Các loại hình tương tác: + Phân loại dựa vào mối liên hệ xã hội giữa các chủ thể hành động: Sự tiếp xúc không gian: Các cá nhân chỉ có vị trí không gian quan sát gần nhau, mối liên hệ xã hội hầu như chưa có (VD: Nhiều đsinh viên được xếp chung vào 1 lớp học, họ đi học và cùng có mặt trong 1 phòng học). Sự tiếp xúc tâm lý: Đã xuất hiện sự quan tâm, để ý lẫn nhau giữa các cá nhân trong tương tác (VD: Trong lớp học, 1 số sinh viên qua tìm hiểu hay ngẫu nhiên biết được thông tin về nhau (quê hương, sở thích, lý tưởng) thấy đồng cảm, có cảm tình và muốn chia sẻ với nhau. Sự tiếp xúc xã hội: Đã hình thành sự hoạt động chung (VD: Các sinh viên trong lớp đã có sự liên hệ trao đổi công việc hay tình cảm với nhau). Sự tương tác: Việc thực hiện các hành động và hành động đáp trả của các chủ thể (VD: 1 sv nêu gợi ý để cả nhóm cùng thực hiện một hoạt động XH chung và mọi người cùng có ý kiến trao đổi để thống nhất hoạt động). Quan hệ xã hội: Những hệ thống phối hợp các hành động với nhau một cách ổn định, thường xuyên (VD: Sau khi thống nhất cả lớp đều đồng tình phối hợp với nhau để thực hiện hành động một cách thường xuyên). + Phân loại theo các dạng hoạt động chung: Hoạt động cá nhân – cùng nhau: Mỗi cá nhân cùng làm chung trong tập thể nhưng có tính độc lập nhất định, sao cho công việc của người này không ảnh hưởng nhiều đến tiến độ công việc của người khác (VD: Nhiều người trong 1 đơn vị thực hiện công việc, nhưng công việc đó không có tính dây chuyền. Những hoạt động này được thực hiện trong cùng không gian, thời gian, có đặc tính chuyên môn giống nhau). Hoạt động tiếp nối – cùng nhau: Hoạt động có tính dây chuyền, hoạt động của người này ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của người khác (VD: Trong 1 dây chuyền sản xuất công nghiệp, sản phẩm này được hoàn thành sau khi trải qua 1 chuỗi các công đoạn, các bước sản xuất khác nhau, do vậy mọi người có sự liên hệ nối tiếp cùng nhau). Hoạt động tương hỗ - cùng nhau: Hoạt động của nhiều cá nhân cùng tương tác với nhiều người để giành thắng lợi chung (VD: Trong 1 trận đá bóng, các cầu thủ phải tương tác với nhiều người cùng lúc, nhằm giành thắng lợi cho cả đội). + Phân loại theo chủ thể hành động trong tương tác: Tương tác liên cá nhân: Tương tác giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân này với cá nhân khác (VD: Tương tác giữa hai sinh viên hay giữa 2 đối tác làm ăn với nhau). Tương tác cá nhân – xã hội: Tương tác giữa cá nhân với xã hội (VD: Tổng thống 1 nước ban hành, thực hiện 1 quyết định nào đó để quản lý đất nước hay 1 cá nhân nào đó chống đối xã hội). Tương tác nhóm – xã hội: Tương tác giữa nhóm các cá nhân với xã hội (VD: 1 tổ chức thực hiện điều hành xã hội hay 1 nhóm tội phạm chống lại xã hội). Tương tác nhóm – nhóm: Tương tác giữa các nhóm với nhau (VD: Các doanh nghiệp kinh doanh cạnh tranh với nhau). Tương tác giữa những cá nhân đại diện các nhóm với nhau: Tương tác giữa 2 hay nhiều cá nhân mà mỗi người trong số họ là người đại diện cho 1 nhóm xã hội nào đó (VD: Giám đốc các doanh nghiệp ký hợp đồng kinh tế với nhau). Ngoài ra, còn có thể phân loại theo mức độ tham dự của chủ thể tương tác: Tương tác trực tiếp: Các chủ thể không phải sử dụng hình thức, công cụ trung gian (VD: 2 nguyên thủ quốc gia đàm đạo trực tiếp với nhau mà không cần người phiên dịch, không sử dụng phương tiện truyền tin). Tương tác gián tiếp: Các chủ thể phải sử dụng hình thức, phương tiện trung gian để đảm bảo tương tác thành công (VD: Ông A và ông B đàm phán với nhau phải có người phiên dịch, công cụ hỗ trợ như điện thoại, internet) + Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa xã hội của tương tác: Tương tác theo dạng hợp tác: Những tương tác mang tính tích cực, liên kết, qua đó các chủ thể có thể tìm được tiếng nói chung trong tương tác (VD: Tương tác giữa cổ động viên với cầu thủ bóng đá; giữa những người trong cùng 1 ekip) Tương tác cạnh tranh: Những tương tác chứa đựng nội dung không tích cực, đối kháng, thiếu tính liên kết, dẫn đến các chủ thể khó có thể tìm được tiếng nói chung trong tương tác (VD: 2 doanh nghiệp cùng kinh doanh 1 mặt hàng, trên cùng 1 thị trường cạnh tranh có thể đi đến thủ tiêu, loại bỏ nhau).
9/ Thế nào là di động xã hội? Các hình thức di động và các yếu tố chi phối đến di động xã hội. Cho ví dụ minh họa. Bấm để xem - Khái niệm di động xã hội: Di động xã hội dùng để chỉ sự chuyển động của các cá nhân, gia đình và nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. Nó nói lên tính linh hoạt của các cá nhân và nhóm xã hội trong kết cấu các tầng xã hội. Kết quả của di động xã hội là sự chuyển đổi vị trí của các cá nhân, gia định và nhóm diễn ra trong 1 tầng lớp xã hội hay chuyển sang 1 tầng lớp xã hội khác. - Các hình thức di động xã hội: + Di động xã hội theo chiều dọc: Di chuyển địa vị trong nấc thang địa vị xã hội, di chuyển từ nấc thang địa vị xã hội này sang địa vị xã hội khác. Hình thức di động này chỉ sự vận động của mỗi cá nhân trong xã hội giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới vị trí, địa vị có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. Biểu hiện: Sự thăng tiến, đề bạt, miễn nhiệm. + Di động xã hội theo chiều ngang: Di động trong cùng 1 mặt bằng, cùng 1 nấc thang xã hội. Hình thức di động này chỉ sự dịch chuyển vị thể xã hội của 1 người hay 1 nhóm người trong cùng 1 tầng lớp hay cùng 1 bậc thang trong cơ cấu xã hội. Nó chủ yếu làm thay đổi vai trò nhiệm vụ mà không thay đổi về vị trí cao – thấp vì đó là sự thay đổi trên cùng 1 tầng lớp xã hội. + Di động liên thế hệ: Hình thức di động xã hội trong đó có sự dịch chuyển vị trí giữa các thế hệ, sự thay đổi địa vị xã hội của thể hệ này so với thế hệ khác. Theo 3 xu hướng: Đi lên, đi xuống, ngang bằng. + Di động nội thế hệ: Di động vị thế trong cùng thế hệ. Hình thức di động này so sánh về mức độ thực hiện sự dịch chuyển vị trí của những cá nhân trong cùng thế hệ với nhau. - Các yếu tố chi phối đến di động xã hội: + Điều kiện kinh tế - xã hội: Trong xã hội với điều kiện kinh tế - xã hội ở trình độ thấp là yếu tố chế định sự di động xã hội của các giai tầng trong xã hội đó. Trong trạng thái xã hội này, vị thế xã hội hầu hết được quy định sẵn và việc di động xã hội là vấn đề ít có khả năng xảy ra (VD: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, các cá nhân và các nhóm gần như không có cơ hội để thực hiện sự di động xã hội). Trong xã hội hiện đại, do trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mức cao tạo ra cho các thành viên trong xã hội nhiều cơ hội để thay đổi địa vị của mình. + Trình độ học vấn: Trình độ học vấn càng cao càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự thăng tiến của các cá nhân hay nhóm người, do vật thúc đẩy quá trình di động xã hội. Ngược lại, trình độ học vấn càng thấp thì sự di động xã hội của người đó càng bị hạn chế và khó khăn. + Nguồn gốc gia đình: Sinh ra và trưởng thành trong 1 gia đình thuộc tầng lớp cao trong xã hội thì cá nhân sẽ có điều kiện để nắm giữ, giành được và thay đổi địa vị theo hướng thăng tiến. Ngược lại, người có nguồn gốc xuất thân thuộc tầng lớp thấp kém thường có ít cơ hội thăng tiến. Tất nhiên, nguồn gốc gia đình không hoàn toàn quyết định địa vị xã hội của con người. + Giới tính: Thực tế, nam giới có tính di động cao hơn phụ nữ. Nam giới thường có điều kiện để học tập và được khuyến khích để phát triển những năng lực và phẩm chất cần thiết cho sự năng động, mạnh mẽ, quyết đoán. Trong khi đó phụ nữ ít có điều kiện học tập và bị khuyến khích phát triển những đặc điểm như dịu dàng, an phận thủ thường. Với bổn phận làm vợ, làm mẹ, làm dâu, nội trợ đã cản người phụ nữ học tập, thăng tiến và kìm hãm tính linh hoạt, sự năng động và sự di động của người phụ nữ. + Nơi cư trú: Thông thường, người sinh ra ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.. ít có cơ hội, điều kiện học tập, đào tạo nên trình độ học vấn thường thấp hơn. Thêm vào đó điều kiện kinh tế khó khăn nên đã trói buộc họ, hạn chế di động xã hội. 10/ Di động xã hội là gì? Phân tích các hình thức và những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội? Lấy ví dụ cụ thể để làm rõ. (Giống câu 9)
11/ Thế nào là cơ cấu xã hội? Phân tích các (thuật ngữ) yếu tố cấu thành nên cơ cấu xã hội. Bấm để xem - Khái niệm cơ cấu xã hội: Cơ cấu XH là tổng thể các thành phần cấu thành XH và phản ánh mối liên hệ giữa các thành phần đó. Những thành phần cơ bản của cơ cấu xã hội là nhóm xã hội với vai trò, vị thế của nó và thiết chế xã hội. - Các yếu tố cấu thành nên cơ cấu xã hội: + Nhóm xã hội: Nhóm xã hội là một tập hợp của những cá nhân được gắn kết với nhau về vị thế, vai trò, những nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất định. Nhóm xã hội khác với đám đông người. Phân biệt đám đông người và nhóm XH: ü Đám đông người: Là một nhóm lớn những người được tập hợp hoặc được xem xét cùng với nhau. Một đám đông có thể được xác định thông qua một mục đích chung hoặc cảm xúc. ü Nhóm XH: Là tập hợp của những người được liên hệ với nhau trên cơ sở những lợi ích đòi hỏi phải cùng hợp tác, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Nhóm xã hội bao gồm vị thế, vai trò và đặc trưng giống nhau của từng thành viên trong nhóm. Phân loại nhóm XH: Căn cứ vào số lượng thành viên tham gia: ü Nhóm nhỏ: Một tập hợp ít người (VD: Nhóm gia đình, nhóm bạn bè, lớp học) ü Nhóm lớn: Một tập hợp đông người (VD: Nhóm dân tộc, giai cấp, đảng phái ctri) Căn cứ vào liên kết trong nhóm: ü Nhóm sơ cấp: Các thành viên có quan hệ trực diện, huyết thống gần gũi với nhau theo huyết thống, tình cảm, sở thích (VD: Gia đình, họ hàng, các CLB) ü Nhóm thứ cấp: Có số lượng thành viên lớn, quan hệ với nhau 1 cách gián tiếp bởi các quy định, điều lệ chung do nhóm đặt ra (VD: Các đoàn thể XH như Đoàn thanh niên, Hội sv, Hội cựu chiến binh) Căn cứ vào hình thức biểu hiện mối liên hệ của các thành viên trong nhóm: ü Nhóm chính thức: Nhóm có cơ chế vận hành thông qua luật quá và các sơ đồ, kế hoạch. Hđ của các tv và vai trò cá nhân được xđ thông qua những điều lệ và quy tắc nhất định. ü Nhóm không chính thức: Đc hình thành từ các qhe tự phát, các tv của nhóm có thủ lĩnh riêng và qhe theo những luật lệ không thành văn nhưng được họ tán đồng, tự nguyện trung thành. Căn cứ vào cách thức gia nhập nhóm: ü Nhóm tự nguyện và nhóm áp đặt ü Nhóm tự phát và nhóm có tổ chức + Vị thế xã hội: Vị thế xã hội là một vị trí xã hội. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một cá nhân hay nhóm xã hội đối với xã hội xung quanh. Vị thế xã hội là địa vị xã hội với những trách nhiệm và quyền lợi gắn kèm theo. Vị thế xã hội chính là một định nghĩa tổng hợp nhằm chỉ địa vị xã hội cộng với những quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng. Các loại vị thế xã hội: ü Vị thế gán cho: Gắn liền với yếu tố tự nhiên, bẩm sinh như giới tính, lứa tuổi.. (vị thế người phụ nữ). ü Vị thế đạt được: Dựa trên cơ sở kết quả hoạt động của con người.. (từ một sinh viên nghèo trở thành một giám đốc). ü Vị thế vừa gán cho, vừa đạt được (vị thế của một giáo sư). ü Vị thế chính: Con người có thể có nhiều vị thế xã hội khác nhau trong đó sẽ có một vị thế chủ chốt. Đặc điểm của vị thế xã hội: ü Không bao giờ độc lập, luôn nằm trong mối quan hệ với các địa vị khác trong xã hội (phụ nữ, phái đẹp). ü Quyền lợi và nghĩa vụ: Mỗi địa vị gồm có một số quyền lợi và nghĩa vụ mà mỗi cá nhân nếu nắm giữ địa vị đó phải thực hiện (Giám đốc có những quyền lợi, nghĩa vụ hơn nhân viên). ü Sự kết nối giữa các địa vị: Trong một bối cảnh xã hội bất kỳ được định hướng bằng sự kết nối giữa những địa vị mà con người nắm giữ (GV-SV trong giảng đường; vợ - chồng trong gia đình) ü Con người – con người: Con người liên kết với con người trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, do đó mỗi con người có thể nắm giữ nhiều địa vị cùng lúc. ü Sự khác biệt: Tập hợp địa vị cực kì phức tạp và cũng có thể khác biệc (HS-SV-CN-CB-LĐ). + Vai trò xã hội: Các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn liền với vị thế xã hội nhất định. Đặc điểm vai trò xã hội: ü Mỗi cá nhân có vô vàn vai trò, có bao nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. (VD: Khi đến trường để học, cá nhân có vị thế là người học và sẽ có vai trò của người học; khi tan trường về nhà, cá nhân có vị thế là con trong gia đình). ü Vị thế và vai trò của cá nhân trong xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị - xã hội của họ, từ địa vị của các cá nhân thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà quy định nên. ü Vị thế và vai trò luôn gắn bó mật thiết với nhau. Không thể nói tới vị thế mà không nói tới vai trò và ngược lại. Vai trò và vị thế là hai mặt của một vấn đề. (VD: Vai trò của người thầy giáo là dạy học, vai trò của người học trò là học). + Thiết chế xã hội: Là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực về vị thế, vai trò, nhóm và cộng đồng cho một nhu cầu cơ bản của XH. Là hệ thống các ràng buộc được mọi cá nhân, nhóm cộng đồng và txã hội chấp nhận và tuân thủ nghiêm ngặt. Đặc trưng của thiết chế xã hội: ü Thiết chế xã hội do điều kiện khách quan của xh quy định, có sự độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế - xã hội. ü Mỗi thiết chế đều có mục đích đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội (tính giai cấp của thiết chế xã hội). ü Mỗi một thiết chế được tổ chức xung quanh hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu.. đã được xã hội thừa nhận. ü Khi thiết chế xã hội càng phức tạp, thì xã hội càng phát triển, qua đó nó xác định vị trí, vai trò của cá nhân càng rõ ràng. Chức năng của thiết chế xã hội: ü Chức năng cơ bản: Chức năng kiểm soát xã hội; Chức năng điều tiết xã hội. ü Chức năng được thực hiện thông qua các nhiệm vụ: Chức năng công khai; Chức năng tiềm ẩn (chức năng lặn). Các loại thiết chế XH: Thiết chế gia đình; Thiết chế kinh tế; Thiết chế chính trị; Thiết chế giáo dục; Thiết chế tôn giáo; Thiết chế y tế; Thiết chế pháp luật..