CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân 1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân 1.1. 1. Khái niệm giai cấp công nhân Thuật ngữ dùng để biểu thị khái niệm giai cấp công nhân: Giai cấp vô sản, Giai cấp vô sản hiện đại, Giai cấp công nhân hiện đại, Giai cấp công nhân đại công nghiệp GCCN có hai tiêu chí cơ bản: Về phương thức lao động: Họ là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, tính xã hội hóa cao. Về địa vị trong quan hệ sản xuất TBCN: Họ là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa, trí tuệ hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các tư liệu sản xuất hiện đại cũng như của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của mình; là lực lượng chủ yếu xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công; xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp - xã hội xã hội chủ nghĩa. 1.1. 2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Lao động bằng phương thức công nghiệp Là sản phẩm của nền đại công nghiệp Có tính tổ chức kỷ luật lao động 1.2. Nội dung sứ mệnh của lịch sử của giai cấp công nhân "Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại" (C. Mác và Ph. Ăngghen. (2004). Toàn tập. Tập 20. Tr. 393. Hà Nội: Chính trị quốc gia) "Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa" (V. I. Lênin. (1980). Toàn tập. Tập 23. Tr. 1. Mátxcơva: Tiến bộ) Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Thực chất, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Nội dung kinh tế: Tiến hành xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân trở thành giai cấp thống trị xã hội. Nội dung văn hóa, tư tưởng: Cải tạo cái cũ lỗi thời, xây dựng cái mới tiến bộ. V. I. Lênin khẳng định: Chỉ duy nhất Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới. 1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1.3. 1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân "Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã bị phá sập dưới chân của giai cấp tư sản, chính ngay cái nền tảng trên đó giai cấp tư sản đã xây dựng lên chế độ sản xuất và chiếm hữu của nó. Trước hết, giai cấp tư sản tạo ra những người đào huyệt tự chôn nó. Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều tất yếu như nhau" (C. Mác và Ph. Ăngghen. (2004). Toàn tập. Tập 4. Tr. 610. Hà Nội: Chính trị quốc gia) Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử này? Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân: Là những người gắn chặt với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất và là người đại biểu cho phương thức sản xuất mới. Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định. "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp" (C. Mác và Ph. Ăngghen. (2004). Toàn tập. Tập 4. Tr. 610. Hà Nội: Chính trị quốc gia) Công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động → họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng. "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng, tất cả các giai cấp khác đều là những tầng lớp trung đẳng.. Đó là do giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ kiên định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội mới" (C. Mác và Ph. Ăngghen. (2004). Toàn tập. Tập 4. Tr. 612. Hà Nội: Chính trị quốc gia) "Những người vô sản chẳng mất gì hết ngoài những xiềng xích trói buộc họ. Trong cuộc cách mạng ấy, họ giành được cả một thế giới cho mình" (C. Mác và Ph. Ăngghen. (2004). Toàn tập. Tập 4. Tr. 648. Hà Nội: Chính trị quốc gia) "Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại" (Tuyên ngôn của Đảng cộng sản) "Giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới hãy đoàn kết lại!" (V. I. Lênin. (2005). Toàn tập. T. 23. Tr. 194. Hà Nội: Chính trị Quốc gia, Hà Nội) 1.3. 2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử 3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam 3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX Trực tiếp đối kháng với thực dân Pháp Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, công nhân tri thức Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp Vai trò của GCCN VN trong bối cảnh hiện nay: Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước VN. Là hạt nhân vững chắc trong liên minh: Công nhân - nông dân - trí thức, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc. Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 6 (khóa X) của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: "Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" 3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Nội dung kinh tế: Nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa. Nội dung chính trị - xã hội: Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nội dung văn hóa tư tưởng: Đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong; Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT-XH của sản xuất mang tính xã hội hóa với 2 biểu hiện nổi bật Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị XH là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để XH cũ và xây dựng thành công XH mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người 3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay 3.3. 1. Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Phát triển về số lượng, chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp. Xây dựng giai cấp công nhân yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế 3.3. 2. Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Bốn là, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Sự tồn tại đan xen lẫn nhau trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. (Tương ứng với nước Nga) Về kinh tế: Nền kinh tế nhiều thành phần: KT XHCN, KT tư bản nhà nước, KT tư bản, KT hàng hóa nhỏ, KT gia trưởng Về chính trị: Giai cấp công nhân giành lấy chính quyền, tiến hành xây dựng một xã hội không có giai cấp Về tư tưởng - văn hóa: Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau; Tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới Về xã hội 3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3.1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa 3.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 3.2. 1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Do nhân dân làm chủ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới 3.2. 2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh CHƯƠNG 4. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa 1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ 1.1. 1. Quan niệm về dân chủ - Nghĩa gốc: Dân chủ là quyền lực của nhân dân, thuộc về nhân dân Dân chủ = Demos Kratos Nhân dân Quyền lực Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước; Dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ; Dân chủ là một nguyên tắc → Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại 1.1. 2. Sự ra đời và phát triển của các nền dân chủ Lênin: Con đường biện chứng của quá trình phát triển dân chủ là "Từ chuyên chế đến dân chủ tư sản, từ dân chủ tư sản đến dân chủ vô sản; từ dân chủ vô sản đến không còn dân chủ nữa" 1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa 1.2. 1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Giai đoạn 1 GCCN làm CM giành lấy dân chủ Giai đoạn 2 GCCN dùng dân chủ tổ chức NN của GCCN và ND lao động NN XHCN Dân chủ XHCN ra đời từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga 1917 Dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) là: Nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng Nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 1.2. 2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Là thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một cách triệt để, toàn diện, thực hiện quyền tự do, bình đẳng của con người Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân Bản chất chính trị: Mang bản chất chất giai cấp công nhân; Do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân Bản chất kinh tế: Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu; Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích là nhân dân Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội là chủ nghĩa Mác – Lênin; Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trước đó; Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện cá nhân → Dân chủ XHCN là nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản, chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển. 3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Chế độ dân chủ nhân dân của Việt Nam được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ 3.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh) Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân) Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của dân tộc) Dân chủ gắn với pháp luật (gắn liền với kỷ luật, kỷ cương) Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực Cơ chế thực hiện dân chủ: Trực tiếp và gián tiếp Thiết chế thực hiện dân chủ: Thông qua nhà nước và cả hệ thống chính trị. Do ĐCS lãnh đạo (Thực hiện nhất nguyên chính trị) 3.3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra cơ sở vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa hiện nay Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh là điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. CHƯƠNG 6. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài. Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng: - Có chung vùng lãnh thổ ổn định - Dân tộc là một cộng đồng có chung sinh hoạt về kinh tế - Dân tộc là cộng đồng có chung về ngôn ngữ - Dân tộc có chung về văn hóa và tâm lý - Có chung một nhà nước Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. 1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc 1.2. 1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau 1.2. 2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng - Các dân tộc có quyền tự quyết - Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc 1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam 1.3. 1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam - Sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người - Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau - Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng - Dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều - Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất - Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất 1.3. 2. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc: Coi việc giải quyết đúng đắn các vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên CNXH. Đại hội XII khẳng định: "Đoàn kết các dân tộc có vị tri chiến lược trong sự nghiêp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết giải quyết hài hòa quan hê giữa các dân tôc, giúp nhau cùng phát triên, tạo chuyển biến rõ rêt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tôc thiểu số.. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tôc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tôc, nghiêm trị những âm mưu hành đông chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tôc" Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách hiện nay. Các dân tộc kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Ưu tiên phát triển kinh tế xã hội ở vùng dân tộc miề núi, tập trung vào giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam: Về chính trị, Về kinh tế, Về văn hóa, Về xã hội, Về an ninh quốc phòng Về chính trị: Thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh Về kinh tế: Khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng văn hóa. Về an ninh quốc phòng: Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân Chính sách dân tộc mang tính toàn diện, tổng hợp, bao trùm các lĩnh vực, mang tính cách mạng, tiến bộ và nhân văn sâu sắc. Phát triển kinh tế xã hội là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bỉnh đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. CHƯƠNG 7. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 2. Những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội Cơ sở kinh tế đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quan hệ sản xuất mới này là từng bước xác lập vị trí thống trị về kinh tế đối với nhân dân lao động. 2.2. Cơ sở chính trị - xã hội Cơ sở chính trị cho để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. 2.3. Cơ sở văn hóa Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ. 2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ Hôn nhân tự nguyện Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý