Bạn được Diệp mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
2346 5
Kiếm tiền
Hoang0302 đã kiếm được 23460 đ
Nghĩa Hán Việt của một số từ thường gặp

★ Thích ★

- Kích thích: Chữ "thích" này có nghĩa là tiêm, chích, châm, đâm, chọc, chữ Hán viết là 刺. Tự hình của 刺 trong giáp cốt văn vẽ một cái cây có gai đâm tua tủa. "Kích thích" vốn có nghĩa là đâm chém (chữ "kích" nghĩa là đánh đập, chém giết), ngày nay "kích thích" có nghĩa là "tác động vào giác quan hoặc hệ thần kinh", hoặc "có tác dụng thúc đẩy làm cho hoạt động mạnh hơn" (theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên). Trong câu "thích vào tay hai chữ Sát Thát" cũng chính là chữ "thích" này. Đây chính là chữ "thích" trong thích khách, hành thích.

- Thân thích: Chữ "thích" này có nghĩa là thân thuộc, thường dùng để chỉ họ bên ngoại, như câu "nội thân ngoại thích". Chữ Hán viết là 戚. "Thân thích" là họ nội và họ ngoại, cũng chỉ họ hàng nói chung. Đây cũng là chữ "thích" trong quốc thích (hoàng thân quốc thích).

- Giải thích: Chữ "thích" này có nghĩa cởi ra, nới ra, buông ra, chữ Hán viết là 釋. "Giải thích" là phân tích cho rõ, nói cho rõ ra (chữ "giải" cũng có nghĩa là cởi ra, cởi các nút thắt thì gọi là giải). Đây chính là chữ "thích" trong chú thích, phóng thích. Phiên âm tên Đức Thích Ca cũng dùng chữ "thích" này.

- Yêu thích: Chữ "thích" này có nghĩa ưa, vừa, như "thích ý" là vừa ý, chữ Hán viết là 適. "Yêu thích" là ưa, mến, có tình cảm, cảm xúc dễ chịu đối với người, vật hay việc nào đó. Đây chính là chữ "thích" trong thích hợp, sở thích, thích chí, thích đáng, thích nghi, thỏa thích.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Photo by Annie Spratt on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Phù ★

Xem lại mới thấy lần cuối cùng mình làm bài "Chúng ta không giống nhau" đã là chuyện của hơn hai tháng trước. Tối qua lúc ngủ chợt nhớ ra chữ "phù" nên hôm nay làm cho mọi người đọc chơi.

- Phù sa: Chữ "phù" này có nghĩa là nổi, nổi trên mặt nước. Thiều Chửu giảng "vật gì ở trên mặt nước không có căn cứ gọi là phù, lời nói không có căn cứ gọi là phù ngôn". Chữ Hán viết là 浮. "Phù sa" là cát nổi, tức đất cát nhỏ, mịn cuốn trôi theo dòng sông, cũng chỉ đất cát lắng đọng bồi đắp ở các bãi sông, lòng sông. Đây chính là chữ "phù" trong phù hoa, phù vân, phù phiếm, phù du (浮游 - trôi nổi, nay đây mai đó).

- Phù hiệu: Chữ "phù" này có nghĩa là vật để làm tin. Chữ Hán viết là 符 (có bộ trúc ⺮ - chỉ các loại tre trúc). Thiều Chửu giảng chữ "phù" này là "cái thẻ, làm bằng tre viết chữ vào rồi chẻ làm đôi, mỗi người giữ một mảnh khi nào sóng vào nhau mà đúng thì phải, là một vật để làm tin". "Phù hiệu" là cái dấu để nhận biết. Học sinh đeo phù hiệu là để nhận biết tên gì, lớp nào. Đây cũng là chữ "phù" trong âm phù, phù hợp, binh phù, quân phù, hổ phù.. Ngoài ra, chữ "phù" này còn có nghĩa là bùa, lá bùa, thường gặp trong các từ phù thủy, phù chú, phù pháp (ta quen dùng phù phép).

- Phù hộ: Chữ "phù" này có nghĩa là nâng đỡ, giúp đỡ. Nâng cho đứng dậy được gọi là phù. Chữ Hán viết là 扶. "Phù hộ" nghĩa là che chở, giúp sức cho. Đây chính là chữ "phù" trong phù tá, phù trợ, phù tang (扶喪 - lo việc ma chay, Truyện Kiều câu 2741-2742: Từ ngày muôn dặm phù tang, Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà chỉ việc sau khi Kim Trọng lo ma chay cho chú), xin phân biệt với "phù tang" cũng dùng chữ "phù" này nhưng chữ "tang" viết khác (扶桑) chỉ cây dâu, nơi mặt trời mọc, cũng chỉ nước Nhật.

- Phù du: Chữ "phù" này chữ Hán viết là 蜉. Theo Thiều Chửu, "phù du" - 蜉蝣 là con nhện nước, con vò sáng sinh chiều chết. Vì thế người ta mới ví cái đời người ngắn ngủi là kiếp phù du. Hùinh Tịnh Paulus của cũng giảng đó là loài trùng sớm sinh, tối chết, "cảnh phù du" là sự thể không bền. Xin phân biệt với từ "phù du" ở trên, viết là 浮游 - trôi nổi, nay đây mai đó. (Nói chung có hai từ "phù du", một nghĩa là ngắn ngủi, một nghĩa là trôi nổi, tùy theo bạn muốn dùng từ nào thì dùng cho đúng nghĩa vậy)

Và còn một số chữ "phù" ít phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "phù" này dù viết (bằng chữ Quốc ngữ) và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Photo by Matt Hoffman on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Ngộ ★

- Giác ngộ: Chữ "ngộ" này có nghĩa là hiểu ra, hiểu rõ, mở trí óc ra không mê muội nữa. Chữ Hán viết là 悟. "Giác ngộ" là tỉnh ra mà hiểu rõ. Đây chính là chữ "ngộ" trong cảm ngộ, chấp mê bất ngộ, đại ngộ, ngộ tính, tỉnh ngộ.

- Hội ngộ: Chữ "ngộ" này vốn có nghĩa là gặp nhau, hợp nhau. Đối đãi với nhau. Chữ Hán viết là 遇. "Hội ngộ" là gặp nhau, thường là không hẹn mà gặp giữa những người thân thiết. Đây cũng là chữ "ngộ" trong Bích câu kì ngộ, cảnh ngộ, đãi ngộ, hạnh ngộ, kì ngộ, tao ngộ, tri ngộ, tương ngộ.

- Ngộ nhận: Chữ "ngộ" này nghĩa là lầm, sai, lầm lỡ, làm hại. Chữ Hán viết là 誤. "Ngộ nhận" nghĩa là hiểu sai, hiểu lầm, nhận thức sai. Đây chính là chữ "ngộ" trong ngộ giải, ngộ sát, thác ngộ (lầm lẫn).

- Ngộ mị: Chữ "ngộ" này có nghĩa là thức, không ngủ. Chữ Hán viết là 寤. Chữ này nay hiếm dùng. "Ngộ mị" là thức và ngủ. Trong "Bình Ngô đại cáo", bản dịch của Ngô Tất Tố viết "Những trằn trọc trong cơn mộng mị, Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi", thì bản chữ Hán của Nguyễn Trãi viết là 圖回之志, 寤寐不忘, tức "Đồ hồi chi chí, ngộ mị bất vong". "Ngộ mị bất vong" nghĩa là dù thức hay ngủ cũng không quên.

Và còn một số chữ "ngộ" ít phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "ngộ" này dù viết (bằng chữ Quốc ngữ) và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Photo by Quentin Dang on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Địa - Thổ - Nhưỡng ★

- Địa: Chữ "địa" vốn có nghĩa là "đại địa", tức là khắp mặt đất, tương phản với "thiên không" là bầu trời. "Địa" chỉ mặt đất, bao gồm cả sinh vật sống trên đó, nên hành tinh này gọi là Địa Cầu.

- Thổ: "Thổ" là chất đất, tức là thứ mà chúng ta tạm hiểu là vật chất nằm trên bề mặt hành tinh này. Vì "thổ" dùng để gọi chất đất nên khi phân loại các kiểu đất người ta thường dùng chữ "thổ", như niêm thổ là đất sét, sa thổ là đất cát, nê thổ là đất bùn..

- Nhưỡng: Từ "nhưỡng" này ít khi đi một mình mà đi chung với "thổ" thành từ "thổ nhưỡng". "Nhưỡng" là từ chuyên gọi đất mềm, xốp, đất để trồng trọt, canh tác.

Ngoài những nghĩa chuyên biệt trên đây thì địa, thổ, nhưỡng cũng dùng để chỉ một khu vực, một vùng, một chỗ nào đó và còn nhiều nghĩa khác nữa, nhưng mà trong khuôn khổ bài phân biệt "Chúng ta không giống nhau" này tụi mình chỉ nói nhiêu đây thôi.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Ken Treloar on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
Tịch:

- Cô tịch: Chữ "tịch" này có nghĩa là yên tĩnh, hoang vắng. Chữ Hán viết là 寂 (cũng có chữ khác là 僻, nhưng truy nghĩa khởi nguyên thì 寂 sát nghĩa hơn). "Cô tịch" là lẻ loi, vắng vẻ, quạnh hiu. Đây chính là chữ "tịch" trong tịch liêu, tịch mịch, viên tịch.

- Chủ tịch: Chữ "tịch" này vốn có nghĩa là cái chiếu, sau đó có thêm nghĩa là chỗ ngồi, do xưa trải chiếu ra mà ngồi. Rồi cũng có nghĩa là bữa tiệc do người ta trải chiếu ngồi mà ăn tiệc. "Chủ tịch" vốn có nghĩa là người ngồi đầu chiếu, đầu tiệc, rồi mở rộng nghĩa chỉ người đứng đầu của một tổ chức. Xưa cũng trải chiếu để làm việc nên chức vụ cũng gọi là tịch. Chữ Hán viết là 席. Đây cũng là chữ "tịch" trong khuyết tịch (vắng mặt), yến tịch, Mãn Hán toàn tịch.

- Hộ tịch: Chữ "tịch" này nghĩa là sách vở, tài liệu, ghi chép, liệt kê vào sổ sách. Chữ Hán viết là 籍. "Hộ tịch" nghĩa là sổ sách ghi chép lý lịch dân cư. Đây chính là chữ "tịch" bí tịch, điển tịch, nhập tịch, pháp tịch, quan tịch, quân tịch, quốc tịch, thư tịch, tịch biên, tịch ký, tịch thu.

- Thất tịch: Chữ "tịch" này có nghĩa là buổi chiều, buổi tối, bóng tối. Chữ Hán viết là 夕. "Thất tịch" là đêm mồng 7 tháng 7 âm lịch, tương truyền là đêm Ngưu Lang 牛郎 Chức Nữ 織女 gặp nhau. Đây cũng chính là chữ "tịch" trong tịch dương (tịch dương vô hạn hảo là nắng chiều đẹp vô cùng), triêu tịch (sớm chiều, nhất triêu nhất tịch là một sớm một chiều, nghĩa bóng là khoảng thời gian ngắn ngủi), trừ tịch (đêm giao thừa).

Và còn một số chữ "tịch" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "tịch" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Ảnh là hai ngôi sao Chức Nữ (tức sao Vega) và Ngưu Lang (tức sao Altair) bên hai bờ sông Ngân. Sao Chức Nữ sáng hơn, ở góc trên, bên trái. Sao Ngưu Lang dưới, khoảng giữa. Các bạn để ý thấy hai bên sao Ngưu Lang có hai ngôi sao nhỏ hơn, dân gian tương truyền đó là hai con của đôi phu thê mệnh khổ này. Hai "em bé" này cũng có tên, là sao Tarazed và sao Alshain.
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
Khấu:

- Khấu đầu: Chữ "khấu" này là động từ, có nghĩa là gõ, đập, dập, lạy. Chữ Hán viết là 叩. "Khấu đầu" là cúi lạy, quỳ lạy. Đây chính là chữ "khấu" trong khấu tạ, khấu môn (gõ cửa), khấu quan (gõ cửa quan, cửa công), bách khấu (trăm lạy).

- Thảo khấu: Chữ "khấu" này có nghĩa là kẻ cướp, giặc, kẻ thù. Chữ Hán viết là 寇 (ngoài ra còn mấy cách viết nữa). "Thảo khấu" là kẻ cướp ở nơi hẻo lánh như rừng núi mà ta còn gọi là "giặc cỏ". Đây cũng là chữ "khấu" trong tặc khấu, ngoại khấu, biên khấu, địch khấu. Mấy chữ này ít dùng, đều chỉ kẻ thù, giặc cướp các kiểu.

- Chiết khấu: Chữ "khấu" này nghĩa là bắt lại, giằng lại, trừ bớt. Chữ Hán viết là 扣. (Chữ 扣 và chữ 叩 nhiều khi dùng như nhau, thế cho nhau được) "Chiết khấu" là chia ra rồi trừ đi, bớt đi, xén đi một ít. Đây chính là chữ "khấu" trong khấu lưu (bắt giam, ta quen dùng "câu lưu"), khấu trừ.

- Phượng khấu: Chữ "khấu" này có nghĩa là cái khuy áo, cái nút áo, ngoài ra còn có nghĩa là bịt vàng, nạm vàng lên trang sức. Chữ Hán viết là 釦. (Đôi khi cũng dùng là 扣 nhưng cá nhân tụi mình thấy dùng 釦 đúng hơn) Chữ "khấu" này tiếng Việt hiện đại ít dùng lắm. Gần đây nó xuất hiện trong tên "Phượng Khấu", nghĩa là cái cúc áo hình chim phượng, một biểu tượng quyền lực chốn cung đình.

Tất cả những chữ "khấu" này và còn vài chữ "khấu" hiếm dùng khác nữa đều đọc là "khấu" nhưng về mặt nghĩa của từ thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Ảnh từ proposal của đoàn làm phim Phượng Khấu
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Giới ★

- Giới thiệu: Chữ "giới" này có nghĩa là khoảng ở giữa, giữa hai cái, hai bên. Chữ Hán viết là 介. Xưa giao tiếp với nhau, giữa chủ và khách có một người truyền lời gọi là người "giới". Thiệu là nối liền, tiếp tục. Giới thiệu là đứng giữa mà giao tiếp giữa hai bên, để hai bên quen biết nhau, hiểu nhau. Sau này, giới thiệu không chỉ gói gọn trong giao tiếp giữa người với người mà còn mở rộng cho sự vật, sự việc. Đây chính là chữ "giới" trong giới từ, môi giới (媒介).

- Thế giới: Chữ "giới" này có nghĩa là mốc (cột mốc), ranh (đường ranh), mức (hạn mức), cõi (bờ cõi). Chữ Hán viết là 界. Thế giới là cõi đời, cõi nhân gian, là thiên hạ. Đây cũng là chữ "giới" trong báo giới, biên giới, cảnh giới (như ranh giới hoặc trình độ), cương giới, địa giới, giới hạn, giới tuyến, hạ giới, môi giới (媒界), nhãn giới, nữ giới, pháp giới, sắc giới, tam giới, thiên giới, thượng giới, trần giới.

- Phá giới: Chữ "giới" này nghĩa là phòng, tránh, cấm đoán, điều răn. Chữ Hán viết là 戒. Người nào không giữ các điều răn gọi là phá giới. Đây chính là chữ "giới" trong bảo giới, bát giới (8 điều răn của Phật), cảnh giới (cảnh giác, phòng bị, như tăng cường cảnh giới), giới luật, sắc giới, thụ giới, trai giới (ăn chay và giữ mọi điều răn cấm).

- Cơ giới: Chữ "giới" này có nghĩa là vũ khí, khí cụ. Chữ Hán viết là 械. Cơ giới là máy móc khí cụ nói chung. Đây chính là chữ "giới" trong khí giới, quân giới, binh giới.

Và còn một số chữ "giới" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "giới" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Randolph Domingo on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Tự ★

- Văn tự: Chữ "tự" trong văn tự tụi mình từng nói rồi này. Chữ Hán viết là 字. Chữ "tự" này có nghĩa là chữ, giấy tờ, tên chữ. Ngoài ra, chữ "tự" này còn có nghĩa là người con gái đã hứa hôn. Ngày xưa, con gái nhận lời gả chồng thì cài trâm và đặt tên tự. Đây chính là chữ "tự" trong bát tự, chiết tự, danh tự, kim tự tháp, nhất tự thiên kim, số tự, thập tự, tự điển.

- Thờ tự: Chữ "tự" này có nghĩa là cúng, tế, bái, lễ. Chữ Hán viết là 祀. Thờ tự nghĩa chung là thờ cúng tế lễ cho tổ tiên. Tự thiên là tế trời, tự tổ là cúng tổ tiên. Đây cũng là chữ "tự" trong phụng tự (ta hay nói thờ phượng), thừa tự.

- Tự kỷ: Chữ "tự" này phổ biến này, có nghĩa là tự mình, riêng tư, tự nhiên, tất nhiên. Chữ Hán viết là 自. Cái gì do mình chủ động, chính mình, đích thân mình làm thì gọi là "tự". "Tự kỷ" là do chính mình, ta thường hiểu là một chứng bệnh phong bế, không hòa nhập được thế giới xung quanh. Ngoài ra, "tự kỷ" còn bị dùng để chỉ những người tự yêu bản thân. Cách dùng này không đúng, từ đúng phải là "ái kỷ". Đây chính là chữ "tự" trong tự ái, tự cao, tự cung tự cấp, tự chủ, tự cường, tự do, tự động, tự giác, tự hào, tự khiêm, tự lập, tự lực, tự mãn, tự nguyện, tự nhược, tự phát, tự phụ, tự quyết, tự sát, tự tại, tự thú, tự tiện, tự trị, tự trọng, tự truyện, tự túc, tự tử, tự tư tự lợi, tự ti, tự vẫn, tự vệ, tự xưng, tự ý.

- Linh Sơn tự: Chữ "tự" này có nghĩa là ngôi chùa. Cho nên cách nói "chùa Linh Sơn tự" thì hơi bị thừa. Dù vậy, do ngôn ngữ có tính quy ước nên có nói "chùa Linh Sơn tự" thì cũng chấp nhận được, người Việt vẫn hiểu đúng (tương tự như "ngày sinh nhật", 'tiên đoán trước "vậy). Chữ Hán viết là 寺. Nghe nói đời vua Hán Minh đế (hoàng đế thứ 17 nhà Hán, Trung Hoa) có mời hai vị sư bên Thiên Trúc sang, vì chưa có chỗ ở riêng, mới đón vào ở" Hồng Lô Tự "鴻臚寺, vì thế về sau các chỗ sư ở đều gọi là" tự ".

Ngoài ra còn có chữ" tự "nghĩa là bày tỏ, phân bày, thuật lại, chữ Hán viết là 敘. Đây là chữ" tự "trong thứ tự, trình tự, tự sự, tự thuật.

Và còn một số chữ" tự "không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ" tự"này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Bundo Kim on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
★ Kiều ★

- Việt kiều: Chữ "kiều" này có nghĩa là ở nhờ, đi ở nơi khác. Chữ Hán viết là 僑, giản thể viết là 侨. "Việt kiều" là người Việt nhưng không ở nước Việt mà ở nước khác, lãnh thổ khác. Những người không sinh sống ở nước mình nói chung gọi là "kiều dân". Đây chính là chữ "kiều" trong kiều cư, kiều bào, ngoại kiều, kiều hối.

- Yêu kiều: Chữ "kiều" này có nghĩa là mềm mại đáng yêu, nũng nịu, xinh đẹp thường hay dùng để chỉ mấy cô gái, (con gái ngày xưa hay gọi là A Kiều) cũng có nghĩa là cưng chiều sủng ái. Chữ Hán viết là 嬌, giản thể viết là 娇. Đây là chữ "kiều" trong kiều diễm, kiều mị, kiều thê.

- Cầu kiều: Ờ thật ra thì chữ "kiều" này chính là cái cầu, cây cầu đó. Chữ Hán viết là 橋, giản thể viết là 桥. Chữ "kiều" này giờ ít dùng, dân ta toàn nói là cầu luôn cho dễ hiểu. Quý vị có nhớ câu ca dao: "Muốn sang thì bắc cầu kiều, Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy"? Câu này có nhiều dị bản (nhất là cụm "phải yêu lấy thầy" nhưng ở đây không bàn tới), chữ "kiều" trong câu này cũng có mấy cách hiểu. Trong đó có cách hiểu "cầu kiều" là cây cầu đẹp (như chữ "kiều" thứ hai). Nhưng mà, trong các văn bản chữ Nôm (như "Nam quốc phương ngôn tục ngữ bị lục"), thì đều thấy viết là chữ "kiều" đang xét - 橋. "Cầu kiều" chẳng qua là cách nói gộp nửa Hán nửa Nôm như kiểu "binh lính", "trụ cột", "xiêm áo" vậy thôi.

- Thúy Kiều: Vốn tưởng rằng chữ "Kiều" trong tên của nàng Kiều phải là chữ "kiều" thứ hai ở trên. Nhưng không, chữ Kiều này viết là 翹, có nghĩa là lông dài ở đuôi chim (làm liên tưởng đến các giống chim thiên đường có cái đuôi có mấy sợi dài thoòng đẹp xỉu các bạn ạ) Chữ "kiều" này cũng có nghĩa là vật trang sức của phụ nữ xưa, loại được thiết kế như đuôi chim. Rồi nó cũng có nghĩa là lẻn đi, trốn đi (làm nhớ đoạn trốn đi với Sở Khanh và bị hắn.. sở khanh). Và thêm một nghĩa nữa là vượt trội, xuất sắc. Như "kiều tú" 翹秀 nghĩa là tốt đẹp hơn cả, chỉ người đặc biệt giỏi giang. Ờ thì nói cho biết vậy thôi chứ tụi mình cũng chịu không biết khi xưa Thanh Tâm Tài Nhân hay Nguyễn Du là muốn dùng nghĩa nào của chữ "kiều" này.

Ngoài ra, còn một số chữ "kiều" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "kiều" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Andraz Lzic on Unsplash
 
Last edited by a moderator:
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
56328688_310421469631945_1800729081105350656_n.jpg

★ Thư ★

- Thư viện: Ô may quá chữ "thư" này dễ, hầu như ai cũng biết. Chữ "thư" này có nghĩa là sách, giấy tờ, văn kiện hay thư tín, cũng có nghĩa là chữ (thư pháp là phép viết chữ, biết tinh tường các lối chữ gọi là thư gia). Chữ Hán viết là 書, giản thể viết là 书. Đây chính là chữ "thư" trong án thư, bách khoa toàn thư, bí thư (vốn có nghĩa là quan coi giữ các giấy tờ bí mật), binh thư, chiến thư, chứng thư, dâm thư, Đại Việt sử kí toàn thư, gia thư, hưu thư (tờ giấy thôi vợ), khải thư, lệ thư, lục thư, mật thư, sắc thư, thi thư, thư cục, thư đồng, thư hàm, thư hương, thư hương thế gia, thư kí, thư lại, thư phòng, thư quán, thư sinh, thư tịch, thư xã, thượng thư (tương đương Bộ trưởng ngày nay), tình thư, tứ thư, văn thư.

- Thư thả: Chữ "thư" này có nghĩa là giãn ra, duỗi ra, từ từ, chậm rãi, thong thả, chữ Hán viết 舒. Mượn nợ mà chủ nợ đòi gắt quá nên nói "Xin ông thư thư cho tôi ít hôm" thì có nghĩa là xin chủ nợ từ từ thôi, giãn ra cho mình ít ngày nữa (rồi mình có trả hay không thì chưa biết). Chữ "thư" này còn có nghĩa là thoải mái, thích ý, như "thư phục" là dễ chịu, "thư sướng" là thoải mái. Nguyễn Du viết trong bài "Ngọa bệnh kỳ 1" rằng: "Đa bệnh đa sầu khí bất thư" tức là nhiều bệnh nhiều sầu, tâm thần không thư thái.

- Thư hùng: Chữ "thư" này có nghĩa là con chim mái, giống cái của các loài muông thú rồi từ đó chuyển nghĩa thành mềm mỏng, yếu đuối, chữ Hán viết 雌. Đối lại với "thư" chính là "hùng" - nghĩa là con trống, con đực của các loài muông thú. Trong từ "anh hùng" thì "anh" là hoa của cây, "hùng" là con đực khỏe mạnh, nên "anh hùng" là từ để chỉ nam nhân tài hoa khỏe mạnh hơn người. Ngược lại, nữ nhân tài hoa can đảm khí chất đầy mình thì gọi là "anh thư". Còn "thư hùng" là trống mái, đực cái, trai gái nói chung, rồi suy rộng ra là sự phiếm chỉ sự vật ngang bậc, rồi thành những cuộc hơn thua phân cao thấp. (Ngày nay chữ "anh thư" thường được viết là 英姐 với "thư" nghĩa là cô gái nói chung. Tuy nhiên, dường như trước đây, "anh thư" phải là chữ "thư" đang xét mới đúng. Trong "Tầm nguyên từ điển" của Lê Văn Hòe, 1942, chữ "anh thư" viết là 英雌). Chữ "thư" này ngày nay ít dùng, có một từ là "phục thư" nghĩa là.. gà mái, chim mái ấp trứng.

- Ung thư: Đây là chữ "thư" người người đều sợ hãi. Chữ "thư" này vốn có nghĩa là cái nhọt nhưng không sưng đỏ, chữ Hán viết 疽. Sẵn nói luôn chữ "ung", "ung" là cái nhọt sưng đỏ. "Ung thư" là từ chỉ các loại nhọt sưng và không sưng nói chung, và giờ thì nó được dùng để chỉ một loại bệnh mà ai cũng biết là bệnh gì đấy. Ngoài "ung thư" thì chữ "thư" này cũng không phổ biến cho lắm, tiếng Việt ít dùng.

Ngoài ra, còn một số chữ "thư" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "thư" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Heather Mount on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
45748885_252364895437603_5054158793416376320_n.jpg

★Phi★

- Phi tần: Chữ "phi" này thường thấy trong phim cung đấu, thường được các từ điển Hán Nôm định nghĩa là vợ nhỏ của vua, cấp bực dưới vợ cả là "hậu", tiếng Hán viết là 妃. Thật ra thì vợ nhỏ của vua còn nhiều cấp nữa nhưng thường gọi chung là phi tần. Ngoài ra, vợ của thái tử, hoàng tử, vương gia cũng gọi là "phi". Có mấy chữ "phi" cùng trường nghĩa như "cung phi, quý phi, trắc phi, thứ phi". Chữ này trong các văn bản (nói và viết) bối cảnh hiện đại ngày nay ít dùng.

- Phương phi: Chữ "phi" này có nghĩa là thơm tho, tươi tốt, tiếng Hán viết là 菲. Ở đây, xin nói một chút về cách Việt hóa chữ Hán. Tiếng Việt về cơ bản có ba hay bốn cách gì đó để Việt hóa chữ Hán (cái này nói viết cho các bạn đọc mà bận quá chưa viết xong), trong đó có cách gán cho một từ gốc Hán một nghĩa hoàn toàn mới. "Phương phi" chính là một từ như thế. Trong tiếng Hán, "phương phi" có nghĩa là cây cỏ tốt tươi, nhưng khi sang tiếng Việt thì mang nghĩa diện mạo hồng hào khỏe mạnh, thường dùng để miêu tả các cụ già, hay ông Bụt trong cổ tích. Chữ phi này không có nhiều từ ghép cho lắm, ngoài "phương phi" thì còn có "phân phi", trong đó chữ "phân" có nghĩa là hương cỏ thơm (là tên của nghệ sĩ Thái Thiếu Phân).

- Châu Phi: Chữ "phi" này có nghĩa là "không phải, sai trái, không đúng", tiếng Hán viết là 非. Đây là một chữ "phi" phổ biến, chính là chữ "phi" trong "phi lễ, phi lí, phi luân, phi nghĩa, phi nhân, phi phàm, phi pháp, phi phi thường, thị phi, trừ phi". Vậy còn châu Phi có nghĩa là gì? Tất nhiên không phải là châu lục không phải hay châu lục sai trái rồi. Châu Phi là cách nói thông dụng của châu A Phi Lợi Gia - 阿非利加, còn A Phi Lợi Gia chẳng qua chỉ là phiên âm tiếng Hán của cái tên Africa. Như các bạn đã biết (hoặc giờ mới biết) thì người Trung Quốc sẽ phiên âm mọi cái tên tiếng nước ngoài thành cách phát âm tiếng của họ. Và thường thì cách phiên dựa trên ngữ âm chứ không phải ngữ nghĩa, miễn sao không mang nghĩa xúc phạm hay tiêu cực là phiên tuốt luốt.

- Phi cơ: Đây chính là chữ "phi" mang nghĩa "bay" mà nhiều người đều biết đây, tiếng Hán viết là 飞. Dạng phồn thể của chữ 飞 viết là 飛, các bạn có thể hình dung 飞 là một cái cánh còn 飛 thì có cả một đôi cánh, cho nên dạng phồn thể của chữ này hay hơn giản thể. Đây cũng là chữ "phi" trong "cao phi viễn tẩu (cao bay xa chạy - thường dùng nhầm thành cao chạy xa bay), long phi phượng vũ (rồng bay phượng múa)" và các chữ "phi" mang nghĩa "bay" khác.

Ngoài ra, còn một số chữ "phi" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "phi" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Roger Burkhard on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
83649946_479369806070443_6528802717479993344_n.png

★ Dịch ★

Đang mùa dịch nói chuyện "dịch". "Dịch" - một trong những từ có nhiều từ đồng âm khác nghĩa nhứt tiếng Việt.

- Dung dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là chất lỏng, chữ Hán viết là 液. Thiều Chửu giảng "phàm những chất lỏng chảy đều gọi là dịch thể". "Dung dịch" là chất lỏng có chứa chất hòa tan ở trong (chữ "dung" 溶 có nghĩa là hòa tan). Đây chính là chữ "dịch" trong huyết dịch, tinh dịch, vị dịch.

- Giao dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là đổi, trao đổi, thay đổi, biến đổi, chữ Hán viết là 易. Chữ này trong giáp cốt văn vốn là con tắc kè, loài động vật dễ dàng thay đổi màu sắc dựa theo môi trường. Thiều Chửu giảng hai bên lấy tiền hay lấy đồ mà đổi cho nhau gọi là mậu dịch. "Giao dịch" là từ chỉ việc trao đổi, đổi chác, thường dùng để chỉ việc mua bán. Đây cũng là chữ "dịch" trong biến dịch, di dịch, Kinh Dịch.

- Tạp dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là việc quân hoặc việc đi thú nơi biên thùy, sau có thêm nghĩa là sai khiến, chữ Hán viết là 役. "Bộc dịch" là người đầy tớ. "Tạp dịch" theo Từ điển Hoàng Phê nghĩa việc lao động mà người dân phải làm không công dưới thời thực dân, phong kiến. Còn Việt Nam Tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức thì giảng "tạp dịch" là công việc phu phen lặt vặt. Đây chính là chữ "dịch" trong chiến dịch, lao dịch, nha dịch, phu dịch, phục dịch, quân dịch, sai dịch.

- Phiên dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là chuyển hoán từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, chữ Hán viết là 譯. Từ điển Nguyễn Quốc Hùng giảng "chuyển từ tiếng nước này sang tiếng nước khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa" gọi là "dịch".

- Diễn dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là gỡ mối tơ, tìm cho hết manh mối, chữ Hán viết là 繹. "Diễn dịch" là suy diễn sự lí cho cùng lẽ, tức là giảng nghĩa cho rõ ràng đâu ra đấy. Chữ "dịch" này và chữ "dịch" trong "phiên dịch" thường dùng lẫn với nhau, nhưng nếu để phân biệt rõ ràng thì một chữ nghĩa là chuyển ngữ từ tiếng này sang tiếng khác, một chữ nghĩa là giảng nghĩa, giải thích cho tường tận.

- Ôn dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là bệnh truyền nhiễm, bệnh lây được thì gọi là dịch, chữ Hán viết là 疫. "Ôn dịch" là bệnh truyền nhiễm nói chung, chữ "ôn" cũng có nghĩa là bệnh truyền nhiễm. Đây cũng là chữ "dịch" trong miễn dịch, phòng dịch, dịch hạch, dịch tễ.

Và còn một số chữ "dịch" nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "dịch" này dù viết (bằng chữ Quốc ngữ) và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Photo by Annie Spratt on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
64944253_344265099580915_1972545489685446656_n.png

[Nhị - lưỡng - song]

Về cách dùng của các kiểu "hai" khác nhau:

- Nhị là hai, là số đếm thông thường, dùng để đếm số nói chung. Về căn bản thì dùng "nhị" để phân biệt với "nhất", "tam", "tứ".. (một, hai, ba, bốn.). Tất nhiên, nói cho kỹ ra thì có khá nhiều cách dùng nhưng ở đây chỉ nói gọn vậy thôi.

- Lưỡng là hai, nhưng thường dùng để chỉ hai thứ gì đó liên quan đẳng lập với nhau. Lưỡng lự là suy tính hai đường (chữ "lự" nghĩa là nỗi lo, ưu tư) ; lưỡng lập là cả hai cùng đứng, cùng dựng lên, cùng tồn tại, hay nói chính tà bất lưỡng lập; lưỡng quốc; lưỡng nghi là âm dương (cũng chỉ trời và đất, hoặc chỉ cha mẹ xét trong mối quan hệ đẳng lập).

- Song cũng là hai, nhưng thường dùng để chỉ những thứ đi thành đôi thành cặp với nhau. Song thân là cha mẹ (xét trong mối quan hệ đôi cặp, như hai người cùng sinh ra mình) ; song nga là hai hàng lông mày; song sinh là hai người (vật) cùng sinh ra với nhau.

Nói chung thì nhị - lưỡng - song đều là "hai" cả nhưng cách dùng không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Manikant Verma on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
46920507_260271741313585_6267738971548155904_n.jpg

Khoảng 2 năm trước tụi mình có dịp trò chuyện với một bạn là fan của Lý Dịch Phong về những chữ "Phong" trong tiếng Việt, nhân đó mới thấy trong tiếng Việt, chữ "Phong" có rất nhiều nghĩa.

- Phong phú: Chữ "phong" này có nghĩa là đầy, thịnh, được mùa, tươi tốt, rậm rạp, đẹp, tiếng Hán viết là 丰. "Phong phú" nghĩa là đầy đủ giàu có, nhiều và đa dạng. Đây cũng là chữ "phong" trong "phong thái" tức những nét đặc trưng về cử chỉ điệu bộ cách cư xử mà được cho là tốt đẹp.

- Niêm phong: Chữ "phong" này nghĩa là bao, gói, đậy lại, đóng kín, khóa lại, ban cho tiếng Hán viết là 封. Tín phong là bao thư còn phong tín là bức thư. Đây cũng là chữ "phong" trong "phong bái, phong bế, phong bì, phong kiến, phong tặng, phong thành, phong tỏa, phong tặng, phong tước, sắc phong, thụ phong, truy phong".

- Quần phong: Chữ "phong" này nghĩa là đỉnh (núi), đỉnh cao nhất, ngoài ra còn có nghĩa là cái bướu, tiếng Hán viết là 峰. "Quần phong" nghĩa là dãy núi, nhiều quả núi gần nhau, "sơn phong" là đỉnh núi. Đây là chữ "phong" trong tên diễn viên Lý Dịch Phong.

- Mật phong: Chữ "phong" này là con ong, tiếng Hán viết là 蜂. "Mật phong" là ong mật còn "phong mật" là mật ong. Đạo tặc phong khởi là trộm giặc nổi lên đông đúc như ong, phong mục sài thanh là mắt ong tiếng sói dùng để chỉ kẻ độc ác hung hãn.

- Tiên phong: Chữ "phong" này nghĩa là ngọn giáo, mũi dao, mũi gươm, cũng có nghĩa là hàng đi đầu, tiếng Hán viết là 锋. Đây là chữ "phong" trong "bút phong, xung phong, giao phong (giao chiến với nhau), phong nhuệ, tiền phong, tranh phong".

- Phong trần: Chữ "phong" này nghĩa là gió, (trần) tục, thói quen, tiếng Hán viết là 风. Đây là chữ "phong" trong "âm phong (gió lạnh), bại tục đồi phong, bạo phong, bình phong, cổ phong, cuồng phong, gia phong, nghênh phong, phong ba, phong cách, phong cảnh, phong độ, phong hiểm, phong hóa, phong lan, phong linh (chuông gió), phong lưu, phong nguyệt, phong nhã, phong quang, phong nghi (dáng dấp, cử chỉ, nét mặt), phong sương, phong tao, phong thanh (tiếng gió), phong thấp, phong thủy, phong tục, phong trào, phong trần, phong vân, phong vũ, tác phong, thuần phong, truy phong, uy phong."

Ngoài ra còn một số, ờ thật ra là rất nhiều chữ "phong" nữa mà ít dùng và nghĩa của chúng tất thảy đều không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Dawid Zawila on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
51439013_283132689027490_1497681883826225152_n.jpg

- Gia đình: Chữ "gia" này quá dễ, ai cũng biết, nghĩa phổ biến nhất là "nhà", tiếng Hán viết 家. Chữ "gia" này còn có nghĩa là chỗ cư trú, tiếng vợ gọi chồng (chồng gọi vợ là "thất" nên mới có tổ hợp "yên bề gia thất"), rồi nghĩa là người làm một nghề nào đó. Đây chính là chữ "gia" trong: Bách gia, binh gia, chính trị gia, chuyên gia, danh gia, đại gia, đương gia, gia cảnh, gia cầm, gia chủ, gia dụng, gia đạo, gia giáo, gia môn, gia nhân, gia phả, gia pháp, gia phổ, gia quyến, gia sản, gia súc, gia sư, gia tài, gia thế, gia tiên, gia tộc, gia truyền, gia trưởng, hoàng gia, khuynh gia bại sản, nông gia, quốc gia, tề gia, thế gia, thông gia, thương gia, tư gia, vô gia cư, xuất gia.

- Gia Định: Chữ "gia" này có nghĩa là tốt, đẹp, khen ngợi, cũng có nghĩa là may mắn, phúc lành, chữ Hán viết 嘉. Các bạn tên có chữ Gia (Gia Thành, Gia Linh, Gia Huy.) thì lý tưởng nhất là nên chọn chữ "gia" này, vừa sang vừa đẹp. Vua Gia Long cũng là chữ "gia" này. Chữ "gia" này không có nhiều từ ghép trong tiếng Việt cho lắm. Phổ biến nhất có lẽ là trong từ "gia ngẫu" nghĩa là vợ chồng đẹp đôi.

- Tăng gia: Chữ "gia" này có nghĩa là thêm vào, tăng thêm, càng thêm, chữ Hán viết 加. Đây chính là chữ "gia" trong gia ân, gia công, gia giảm, gia hình, gia nhập, gia nhiệt, gia tốc, gia vị, tham gia.

- Lão gia: Chữ "gia" này vốn có nghĩa là ba, bố, chữ Hán viết 爷. Chữ "gia" này cũng không phổ biến cho lắm, nhất là bối cảnh hiện đại, nhưng vẫn nói để các bạn rõ thêm. "Lão gia" là tiếng gọi tôn xưng người lớn tuổi, cũng là tiếng gọi ông chủ gia đình. Đây cũng là chữ "gia" trong "gia gia", tức ông nội, hoặc ông ngoại nhưng với điều kiện cha của đứa bé (người gọi ông ngoại là "gia gia") phải ở rể.

Ngoài ra, còn một số chữ "gia" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "gia" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Luke Stackpoole on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
44468222_247101622630597_2184483584369229824_n.jpg

- Chu - 朱: Chữ "chu" phổ biến nhất có lẽ là "chu sa - 朱砂", một loại hợp chất thiên nhiên với thành phần chính là thủy ngân và lưu huỳnh, ngoài ra cũng dùng để chỉ nốt đỏ vẽ trên trán của mỹ nhân xưa (phân biệt với thủ cung sa). Cũng có một chữ "chu" nổi tiếng nữa là "chu tước - 朱雀", một trong tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ. Về cơ bản, có thể hiểu "chu tước" là phiên bản thần thánh của chim sẻ đồng đỏ. Nói chung là, "chu" là màu đỏ. Về cấp độ thì "chu" là màu đỏ thắm, đỏ đậm, thường dùng là màu đỏ son, màu son. Người xưa quan niệm sắc đỏ là đẹp nhất, nên các gia đình phú quý gọi là "chu môn".

Theo "Thuyết văn giải tự" của nhà ngôn ngữ học Hứa Thận (đời Hán, Trung Quốc), thì "chu" trong Ngũ hành thuộc Mộc, nên thường dùng kèm các vật liệu gỗ như chu môn (cửa son), chu bút (bút son - thường là bút của vua dùng phê tấu chương hay viết thánh chỉ).

- Xích - 赤: Mười năm trước, có một bộ phim tung hoành các rạp chiếu phim mà ắt nhiều người đều biết, là "Đại chiến Xích Bích" của đạo diễn Ngô Vũ Sâm. Tựa tiếng Anh của bộ phim này là "Red Cliff". Tụi mình lúc đó ngôn ngữ vẫn còn non nớt nhiều lắm so với bây giờ (dù bây giờ vẫn non), đã tự hỏi tựa tiếng Anh và tiếng Việt sao không liên quan nhau nhỉ? Về sau mới biết, "xích" có nghĩa là màu đỏ, mà đã được dịch thành "Red" trong bản tiếng Anh.

Về cấp độ, "xích" là màu đỏ nhạt hơn "chu" chút ít. Trong "Kinh lễ" có viết màu đỏ nhạt là "xích", màu đỏ đậm là "chu". Người xưa dùng "xích" để chỉ sự trung thành, hết lòng, nên tấm lòng trung gọi là "xích thành" hay "xích tâm". Trong Ngũ hành, "xích" thuộc hỏa, là màu đỏ như lửa. Về ý nghĩa đặc thù, ngày xưa, "xích" là màu của phương nam, sau cũng dùng "xích" để chỉ phương nam.

- Đan - 丹: Cũng là màu đỏ. Nghệ thuật vẽ tranh truyền thống của Trung Hoa gọi là đan thanh, tức "đan sa" và "thanh hoạch" là hai chất màu đỏ và xanh dùng để vẽ. Đan là từ dùng để chỉ màu đỏ của khoáng vật, của đất đá. Chúng ta thường biết chữ "đan" trong "đan dược", thì "đan" có nghĩa khoáng vật để luyện thuốc. Các nhà tu tiên, luyện thuốc trường sinh, làm thuốc gì cũng có đan sa (丹砂) - cũng là khoáng vật như "chu sa". "Đan phong" là cây phong đỏ, "đan thần" là môi son.

- Hồng - 红: Đây có lẽ là màu đỏ phổ biến nhất. "Thuyết văn giải tự" cũng giản "hồng" là màu đỏ lụa, bên trong màu đỏ có pha sắc trắng, tức là màu hồng phấn. Màu hồng phấn này là biểu hiện tự nhiên của vẻ đẹp, nhan sắc, thường dùng cho nữ tử. Nên "hồng" thường dùng để chỉ các màu đỏ có liên quan đến giai nhân, nên có từ "hồng nhan", "lạc hồng".

Về nghĩa thì các từ này đều chỉ màu đỏ, nhưng xét cho tường gốc ngọn thì "Chúng ta không giốngnhau."

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Original photo by Ameen Fahmy on Unsplash
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
44183306_245276642813095_5757349865822617600_n.jpg

★Phụ★

Bữa có bạn hỏi tụi mình nghĩa của chữ "phụ" trong "phụ nữ", nhân đây tụi mình cũng xin giải thích luôn các chữ "phụ" khác trong tiếng Việt. Về cơ bản thì có các chữ "phụ" sau:

- Phụ nữ: Chữ "phụ" này nghĩa là "vợ" hoặc "đàn bà", tiếng Hán viết là 妇. Đây cũng là chữ "phụ" trong "quả phụ, phu phụ, phụ khoa".

- Phụ thân: Chữ "phụ" này có nghĩa là "cha", cũng là nguồn gốc của chữ "bố", tiếng Hán viết là 父. (Cũng xin nói thêm một trường hợp tương tự "phụ" thành "bố" là chữ "phụ" - 菩 nghĩa là "cỏ thơm" có một âm nữa là "bồ"). Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ tử, phụ mẫu, dưỡng phụ (cha nuôi), nghĩa phụ (cha kết nghĩa), kế phụ, bá phụ, thúc phụ, sư phụ, quốc phụ, tiên phụ, tổ phụ, từ phụ, phụ lão (tiếng gọi tôn kính với người già)".

- Phụ trách: Chữ "phụ" này có nghĩa là "gánh vác" hoặc là "cậy thế, ỷ vào người khác" hoặc là "làm trái ngược", tiếng Hán viết là 负. "Phụ trách" nghĩa là gánh vác trách nhiệm. Đây cũng là chữ "phụ" trong "tự phụ, cô phụ, phụ ân, phụ tình, phụ bạc".

- Phụ đạo: Chữ "phụ" này có nghĩa là "giúp đỡ", tiếng Hán viết là 辅. "Phụ đạo" nghĩa là giúp đỡ, chỉ dẫn (đạo trong đạo diễn). Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ tá, phụ trợ, phụ chính".

- Phụ gia: Chữ "phụ" này có nghĩa là "bám, nương cậy" hay "thêm vào, góp vào", chữ Hán viết là 附. "Phụ gia" nghĩa là thêm vào, tăng thêm, thường dùng để chỉ các chất trong ngành thực phẩm. Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ cận, phụ cấp, phụ họa, phụ lục, phụ thuộc, phụ tùng".

- Ngoài ra còn có một số chữ "phụ" không phổ biến khác mà tụi mình không kể ra đây. Về lớp vỏ ngữ âm trong tiếng Việt thì đều đọc, viết là "phụ" nhưng về ngữ nghĩa thì chúng hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
40746395_233580123982747_509264026157449216_n.png

★Nhân★

Về cơ bản, tiếng Việt có mấy chữ "nhân" sau:

- Nhân loại: Chữ "nhân" này phổ biến nhất, nghĩa là "người", tiếng Hán viết là 人. Đây là chữ nhân trong "bệnh nhân, cá nhân, cao nhân, chân nhân, chính nhân (quân tử), chủ nhân, chứng nhân, cổ nhân, cố nhân, công nhân, cử nhân, dã nhân, danh nhân, dị nhân, giai nhân, nhân quyền, nhân sinh quan, nhân sự, nhân tính, nhân tình, nhân văn, nhân vật, nhân viên, thương nhân, tình nhân, vĩ nhân" và các kiểu nhân khác mà có ý muốn nói về một con người.

- Nhân ái: Mình thường nhầm tưởng chữ "nhân" trong nhân ái nghĩa là người. Thật ra không phải. Chữ "nhân" này có nghĩa là "yêu, thương, lòng thương người", còn có nghĩa là "hạt" (cái cốt lõi của vật chất), tiếng Hán viết là 仁. Ở nghĩa thứ nhất, chữ "nhân" này cần được hiểu là đức thương người, khoan dung, thiện lương, từ ái. Thường thì các bạn nam tên #Nhân chính là chữ "nhân" này, không phải là chữ "nhân" nghĩa là người trên kia nha. Đây cũng là chữ "nhân" trong "bất nhân, nhân đức, nhân hậu, nhân nghĩa, nhân từ" và cả "hạnh nhân" là tên một loại hạt hay làm bánh.

- Nguyên nhân: Chữ "nhân" này có nghĩa là "tùy theo, dựa theo" hay "gia tăng, tích lũy", tiếng Hán viết là 因. Đây là chữ "nhân" trong "nhân duyên, nhân quả, nhân tiện, nhân tố, phép toán nhân".

- Nhân thân: Chữ "nhân" này cũng chính là chữ "nhân" trong "hôn nhân" mà tụi mình đã giải thích cách đây ít hôm, tiếng Hán viết là 姻. Chữ "nhân" này có nghĩa là "nhà trai, ông bố chồng". Thông thường, các mối quan hệ thân thuộc do kết hôn mà ra thì gọi là "nhân", như "nhân huynh đệ" là cách gọi anh em của vợ hoặc chồng, "nhân thân" là họ hàng, người trong họ. Chữ "nhân" này ít phổ biến hơn những chữ "nhân" trên.

- Ngoài ra còn có một số chữ "nhân" không phổ biến khác mà tụi mình không kể ra đây. Về lớp vỏ ngữ âm trong tiếng Việt thì đều đọc, viết là "nhân" nhưng về ngữ nghĩa thì chúng hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
 
136 ❤︎ Bài viết: 163 Tìm chủ đề
40129308_231525887521504_5030049535666159616_n.png

- Tư vấn: Tư trong "tư vấn" có nghĩa là bàn bạc, thương lượng, mưu hoạch ", tiếng Hán viết là 咨. Đây cũng chính là chữ" tư "trong" thông tư ", một loại văn bản hành chính do các cơ quan cấp Bộ, ngang Bộ ban hành.

- Tư thế: Tư trong" tư thế "có nghĩa là dáng dấp, dáng vẻ, dung mạo, tiếng Hán viết là 姿. Đây chính là chữ" tư "trong" tư thái "," tư sắc "," tư mạo ".

- Tư chất: Tư trong" tư chất "có nghĩa là riêng, việc riêng, của riêng, mà chúng ta vẫn thường dùng là" riêng tư ", tiếng Hán viết là 私. Đây cũng là chữ" tư "trong" tư gia, tư pháp, tư tình, tự tư tự lợi, chí công vô tư, tư thông ". Cần chú ý," tư thông "và" thông tư "ở trên không giống nhau." Tư thông "nghĩa là ngấm ngầm cấu kết, thông đồng (với kẻ địch) còn" thông tư "nghĩa là truyền đi khắp nơi.

- Tương tư: Tư trong" tương tư "nghĩa là nhớ, mong, nghĩ ngợi, tiếng Hán viết là 思. Đây cũng là chữ" tư "trong" tâm tư, trầm tư, tư duy, tư lự, ưu tư ".

Còn có một chữ" tư "phổ biến nữa là" tư bản ". Tư trong" tư bản "nghĩa là của cải, vốn, tiếng Hán viết là 资. Đây cũng là chữ" tư "trong" tư sản, tư trang, đầu tư ".

Ngoài ra, còn một số chữ" tư "không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ" tư"này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

* * *

Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
 
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back