Giới sắc Sắc là giặc, đam làm chi, Khuở trọng còn phòng có khuở suy. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. Bại tan gia thất đời từng thấy, Tổn hại tinh thần sự ích chi! Phu phụ đạo thường chăng được trớ, Nối tông hòa phải một đôi khi. Cước chú: Câu 1: sắc dục là giặc, đam mê làm gì Câu 2: còn coi trọng sắc dục ắt sẽ có lúc suy yếu, giảm sút Câu 3: vua Trụ mất đất nước vì ham mê sắc đẹp của nàng Đát Kỷ Câu 4: Ngô vương Phù Sai vì say đắm mỹ nhân Tây Thi đến nỗi mất nước. Câu 5: gia đình tan nát (vì sắc) chuyện đời từng thấy Câu 6: làm cho tinh thần tổn hại (vì sắc) có ích gì? Câu 7: Đạo vợ chồng không được làm trái Câu 8: ???
Giới nộ Chận làm chi, tổn khí hoà, Nào từng hữu ích, nhọc mình ta. Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa, Hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà. Mấy phút om thòm dường tích lịch, Một cơn lừng lẫy tựa phong ba. Đến khi tịch, mới ăn năn lại, Dịn song thì mọi sự qua. Cước chú: chận: giận tổn: tổn hại khí hòa: hòa khí nào: đâu có (C2: đâu có ích gì, chỉ nhọc mình ta) nẻo: nếu; đua: ganh đua khí huyết: khí vận và máu huyết theo quan niệm của y học phương đông, dịch chữ huyết khí hòa thất: mất hết om thòm: điếc tai, còn có biến âm là om sòm tích lịch: sấm sét lừng lẫy: dấy tiếng mạnh mẽ phong ba: sóng gió tịch: mất, chết dịn: nhịn song: hết mực (nhườn nhịn hết mực thì mọi sự qua)
Huấn nam tử Nhắn bảo phô bay đạo cái con, Nghe lượm lấy, lọ chi đòn. Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, Hà tiện đâu đang ít hãy còn. Áo mặc miễn là cho cật ấm, Cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon. Xưa đà có câu truyền bảo: "Làm biếng hay ăn lở non". Cước chú: phô bay: <từ cổ> các ngươi, chúng mày lọ chi: <từ cổ> cần chi lơ lửng: chơi bời đâu đang: <từ cổ> tiêu pha có cân nhắc, trái với lơ lửng (chơi bời); Ý nói: giàu tiêu hoang không bằng nghèo chắt mót. cật: lưng chẳng lọ: chẳng cần đà: đã
Tảo xuân đắc ý Đường tuyết thông còn giá in, Đã sai én ngọc lại cho dìn. Xuân chầy liễu thấy chưa hay mặt, Vườn kín hoa truyền mới lọt tin. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, Tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, Sá mựa cho ai quảy đến bên. Cước chú: tuyết: nước đóng băng thông: cây thông, rặng thông giá: sương đóng váng mỏng én ngọc: để chỉ tin mùa xuân lại: về dìn: thấy chầy: chậm liễu: cây liễu chưa hay mặt: chưa biết mặt tinh thần: hồn cốt điệp: bướm chăng: chẳng thìn: cầm lòng, trái với buông tuồng Lạc Dương: kinh đô cổ của Trung Quốc, nằm bên bờ sông lạc, nổi tiếng là cảnh đẹp vào mùa xuân và hoa mẫu đơn. thăm thinh: thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng). sá: hãy, nên mựa: chớ, không quảy: treo, khoác trên vai
Trừ tịch Mười hai tháng lọn mười hai, Hết tấc đông trường, sáng mai. Hắc Đế, huyền minh đà đổi ấn, Sóc phong, bạch tuyết hãy đeo đai. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, Đốt trúc khua na đắng lỗ tai. Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, Ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? Cước chú: lọn: vẹn, trọn, suốt, hết hết tấc: qua giai đoạn Hắc Đế: vị thần chủ phương bắc. Thời xưa có lễ cổ gọi là lễ nghinh đông. Mùa đông ứng với phương bắc, màu đen. Cho nên vào ngày lập đông, thiên tử dẫn trăm quan ra ngoài thành phía bắc làm ễ tế thần Hắc Đế để đón mùa đông đến. Huyền Minh: tên thần, thần mùa đông. ấn: con triện, con dấu của quan Sóc phong: gió bắc đeo đai: đeo đuổi, thích, mê chực: đợi na: là nghi thức xua đuổi các loài quỷ mang bệnh đến. đắng: điếc lịch quan: chức quan giữ việc lịch pháp thời xưa. ("lịch quan là một dấu hiệu của người tham chính. Khi còn tham chính, ông cũng hỏi lịch quan trong bài Trừ tịch... từ chối lịch quan là phủ nhận công quyền. Đến đây ông không cần vinh hạnh đó nữa vì đã có cách tính ngày theo kinh nghiệm nhìn con nước của dân gian khi ông về sống cuộc đời dân vạn đại.") tua sá hỏi: nên hỏi nguyệt: trăng tiểu: thiếu (tháng), trái với nhuận đài: lớn
Vãn xuân Toan từ gặp tiết lương thần, Thiếu một hai mà no chín tuần. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, Ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. Vườn hoa khóc tiếc mặt phi tử, Đìa cỏ tươi nhưng lòng tiểu nhân. Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, Tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. Cước chú: toan: đo, lường, đo lường, tính số lượng bằng đấu, kiểm lại. toan từ: đo từ, tình từ (khi) lương thần: buổi đẹp trời. một hai: một vài tuần: mười ngày. thương: động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót. (ngày tháng trôi đi vùn vụt, cướp mất tuổi trẻ của ta, khiến ta tiếc thương tuổi tác của mình) ốc: gọi dương hòa: mùa xuân phi tử: nàng phi. Trỏ dương Quý Phi, thiếp yêu của đường minh hoàng. Ý thơ nhắc đến điển Đường Minh Hoàng ra thăm vườn thượng uyển, ngắm hoa mẫu đơn mà nhớ đến việc Dương Quý Phi bị loạn quân ép treo cổ chết. tiểu nhân: lấy ý từ câu nói của Khổng Tử: cái đức của quân tử như gió, cái đức của tiểu nhân như cỏ. Gió ở trên cỏ, thì cỏ sẽ rạp xuống thôi dộng: (dùng chày) đánh vào nhạc khí (chuông, trống,...).
Xuân hoa tuyệt cú Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, Thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. Đông phong từ hẹn tin xuân đến, Đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi. Cước chú: cả hòa: tất cả đông phong: gió đông (là gió của mùa xuân, từ biển đông thổi tới mang theo hơi nước, làm cây cối tốt tươi) từ: từ khi, từ lúc
Hạ cảnh tuyệt cú Vì ai cho cái đỗ quyên kêu, Tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu. Lại có hoè hoa chen bóng lục, Thức xuân một điểm não lòng nhau. Cước chú: đỗ quyên: chim đỗ quyên, loài chim tượng trưng cho mùa hè tay ngọc: bàn tay đẹp hòe hoa: hoa hòe - loài hoa nở vào mùa hè thức xuân: màu của mùa xuân điểm: đồng nguyên với chấm, đốm. não: làm cho lòng người rộn lên vì những cảm xúc khác nha (vui, buồn, chán chê, mê mẩn...)
Thu nguyệt tuyệt cú Đông đà muộn lại sang xuân, Xuân muộn thì hè lại đổi lần. Toan kể tư mùa có nguyệt, Thu âu là nhặn một hai phân. Cước chú: đổi lần: đổi nhau lần lượt toan kể/ toán kê: <từ cổ> đếm ra, tính ra, kê khai ra. tư mùa: bốn mùa âu: âu lo nhặn: ít, khuyết, hao, lưu tích còn trong nhiều nhặn (dịch chữ đa thiểu, nhiều < đa, nhặn < ít)
Tích cảnh thi 1 Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, Thu đến đêm qua cảm vả mừng. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, Khoan khoan những lệ ác tan vầng. Cước chú: hầu: sắp, gần khôn: khó có thể lại: về, đến khuâng khuâng: <từ cổ> bâng khuâng, nao nao thương tiếc cảm: xúc động trước việc gì vả: và khoan khoan: Khe khẽ, từ từ lệ: sợ, ngại ác: mặt trời