Bảo kính cảnh giới 53 Chẳng hổ thân già tuổi tác hư, Khó khăn, dại dột, mỗ lừ cừ. Toan cùng người với, thì chẳng đủ, Xử một ta nay ắt có dư. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, Anh em trách lóc ấy khôn từ. Bằng rồng nọ ai phen kịp, Mất thế cho nên mặt dại ngơ. Cước chú: hư: suông, vô tích sự lừ cừ: âm cổ của lừ khừ: chậm chạp, rề rà... toan: tính toán, lo toan xử: dùng bạn tác: <từ cổ> bạn bè cùng tuổi tác, "bạn tác: trang lứa" dể duôi: khinh miệt trách lóc: trách móc từ: chối, từ chối; khôn từ: khó chối cãi, chối từ, ý cam nhận sự trách móc của anh em.
Bảo kính cảnh giới 54 Được trật dõi nơi sự tiếc mừng, Đạo ta thông biết, hết lưng lưng. Non cao Bạch Thạch nào đời chuyển, Nước cả Hoàng Hà há khuở nhưng. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, Thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. Nhọc nhằn ai chớ còn than thở, Ăn có dừng thì việc có dừng. Cước chú: được trật: được mất dõi: tiếp nối sự tiếc mừng: nuối tiếc, vui mừng đạo: đạo lí, lẽ phải, điều hay lưng lưng: bộ hớn hở, bộ vui vẻ Bạch Thạch: núi tại tỉnh Hà Bắc, dãy núi rất cao, trải dài tám trăm dặm, đỉnh cao nhất ở phía bắc, có rất nhiều đá trắng nhưng: <từ cổ> dừng, hoãn; Ý 2 câu thực: núi cao không thể di chuyển; nước sông không thể dừng lăng: vải lĩnh, loại vải rất mỏng, được dệt khéo thước: đơn vị đo độ dài xưa. bảo rặng: bảo rằng thưng: đơn vị đo lường. Sách Hán Thư ghi: "Mười hạp là một thưng, mười thưng là một đấu; ý nói vải đo bằng thước, thóc lường bằng thưng
Bảo kính cảnh giới 55 Để truyền bia miệng kiếp nào mòn, Cao thấp cùng xem sự trật còn. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, Gẫm ruồi chết phải bát bồ hòn. Già mặc số trời đất, Dấu ai qua vợ con. Quân tử, thánh hiền lòng tựa nước, Càng già càng gẫm của bùi ngon. Cước chú: trật còn: mất còn thác: chết câu uốn lưỡi: chiếc móc câu có lười câu uốn cong hình bán nguyệt bồ hòn: tên một loại quả dấu: yêu, lưu tích còn trong yêu dấu. qua: hơn; ý nói ai có thể yêu quý ta hơn vợ con ta gẫm: ngẫm bùi ngon: vị ăn béo thơm và nịnh miệng
Bảo kính cảnh giới 56 Trí qua mười mới khá rằng nên, Ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. Đao bút phải dùng tài đã vẹn, Chỉ thư nấy chép việc càng chuyên. Vệ nam mãi mãi ra tay thước, Điện bắc đà đà yên phận tiên. Nghiệp Tiêu Hà làm khá kịp, Xưa nay cũng một sử xanh truyền. Cước chú: trí: trí tuệ qua: hơn khá: có thể, (khả năng) nên: thành ỷ: dựa vào, nương nhờ lấy: đứng sau động từ, từ biểu thị hướng tiếp nhận nhằm đem lại kết quả cho chủ thể hành động. nho: nho gia, nho giáo hầu: mới, mới là đấng hiền: kẻ sĩ đao bút: đao (dao) và bút, hai công cụ để ghi khắc và ghi chép. thời cổ, đao được dùng để khắc chữ lên mai rùa, xương thú và các thẻ tre vẹn: hoàn tất, trọn vẹn chỉ thư: các loại sổ sách giấy tờ công vụ của triều đình. chuyên: dốc sức vào làm một việc. vệ nam: bảo vệ phía nam ra tay thước: trù mưu lập kế. điện bắc: xếp đặt phía bắc; 2 câu này ý nói: bảo vệ đất nam mãi mãi lo toan, an định phương bắc cũng đã an lòng tiên đế (hiện tượng đảo trang). Tiêu Hà: (? - 193 tcn) người Huyện Bái (Giang Tô ngày nay), là thừa tướng nhà Hán. Tiêu Hà cùng với Trương Lương, Hàn Tín là "tam kiệt nhà Hán" (Phi Tam kiệt tất vô hán thất nghĩa là không có tam kiệt trợ giúp thì không có triều hán). Ông có đóng góp nhiều cho thành công của Lưu Bang trong thời Hán Sở tranh hùng. khá: có thể, (khả năng) kịp: tới, bằng, trong phen kịp (sánh bằng)
Bảo kính cảnh giới 57 Tài đức thì cho lại có nhân, Tài thì kém đức một hai phân. Thờ cha lấy thảo làm phép, Rập chúa hằng ngay miễn cần. Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách, Đam dân mựa nỡ trật lòng dân. Của chăng phải đạo, làm chi nữa, Muôn kiếp nào hề luỵ đến thân. Cước chú: cho: nói tắt của cho rằng, cho là nhân: phạm trù đạo đức hạt nhân của Nho gia thảo: lòng hiếu đối với cha mẹ phép: quy chuẩn, phép tắc rập: giúp hằng: thường xuyên, luôn luôn, mãi mãi ngay miễn cần: ngay thẳng và chuyên cần đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo đam dân: <từ cổ> dịch chữ mục dân hoặc suất dân (chăn dắt dân chúng). mựa nỡ: đâu nỡ; trật lòng: mất lòng của chăng phải đạo: của cải chiếm được nhưng không đúng theo đạo. nào hề lụy: nào có sợ liên lụy
Bảo kính cảnh giới 58 Này lời nhắn bảo khách bàng quan, Khôn phải lo lường, dại được an. Nọ kẻ tranh hùng nên Hán tướng, Kìa ai từ tước ẩn Thương San. Già trui thép cho nên mẻ, Bể nồi hương bởi ngã bàn. Khuyên kẻ trượng phu sinh ở thế, Hễ đường bất nghĩa, chớ loàn đan. Cước chú: bàng quan: bàng: bên ngoài, quan: quan điểm, cách nhìn; tự coi mình là người bên ngoài cuộc thế, không quan tâm đến thế sự. lo lường: dốc tâm suy nghĩ tính toán Hán tướng: chỉ Hàn Tín (?- 196 tcn) là nhà quân sự đời Tây Thương San: địa danh, tên núi, nay ở phía Đông Nam huyện Thương tỉnh Thiểm Tây. Cuối thời Tần mấy người Dông Viên Công 東園公, Giác Lý Tiên Sinh, Ỷ Lý Quý, Hạ Hoàng Công tránh loạn, ẩn cư ở núi Thương Sơn gần 80 trui thép: rèn kim loại, nhúng sắt thép luyện đỏ vào nước cho mẻ: bị sứt diềm sứt cạnh; sắt thép bị nung nhúng khi già lửa quá sẽ bị nồi hương: <từ cổ> đỉnh trầm, lò đốt trầm; lò hương bị bể vỡ là do bị đổ bàn loàn đan: sai trái
Bảo kính cảnh giới 59 Của nhiều sinh chẳng được con hiền, Ngày tháng công hư, chực lỗ tiền. Tua xả khoan khoan, lòng thế ít, Chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền. Gia tài ấy xem hèn hạ, Đạo đức này khá chính chuyên. Say rượu no cơm cùng ấm áo, Trên đời chỉn ấy khách là tiên. Cước chú: hiền: biết sống theo đạo lý công: công sức; hư: suông, vô tích sự; công hư: uổng công uổng sức chực: giữ lỗ tiền: chỗ khuyết vuông ở giữa tiền đồng; chực lỗ tiền: chỉ chăm chăm lo giữ tiền bạc tua xả/tua xá: nên buông bỏ, không giữ lại cạy cạy: ngay ngáy, đau đáu 2 câu thực ý nói: hãy nên bỏ dần dần của cải để cái lòng trần tục cho vơi nhẹ dần đi, chớ có mong cầu lợi lộc riết róng chỉ khiến lòng thêm phiền não. hèn hạ: thấp kém; chính chuyên: thực hiện chuyên nhất. Ý 2 câu luận: hãy xem gia tài chỉ là thứ không đáng kể, thứ cần chuyên chú rèn luyện là đạo đức. chỉn: chỉ có
Bảo kính cảnh giới 60 Khó khăn, phú quý, học Tô Tần, Miễn đức hơn tài được mỗ phần. Khoe tiết làu làu nơi học đạo, Ở triều khắn khắn chữ "trung cần". Cổi phàm tục, khỏi lòng phàm tục, Học thánh nhân, chuyên thói thánh nhân. Trung hiếu cương thường lòng đỏ, Tự nhiên lọn nghiệp ba thân. Cước chú: Tô Tần: (? - 316 tcn), tự Quý Tử, người ở Lạc Dương nước đông chu, là một biện sĩ đi du thuyết thời chiến quốc, nổi tiếng về khả năng du thuyết. miễn: chỉ cần mỗ phần: một phần tiết: khí tiết làu làu: làu: thuộc biết nằm lòng. Làu làu: tuốt luốt, tinh anh khắn khắn: nhớ hoài không thể quên...dốc một lòng cổi: cởi bỏ, dịch chữ giải tục lọn: vẹn, trọn, suốt, hết ba thân: thân kiếp trước, hiện tại, và tương lai, dịch chữ tam sinh
Bảo kính cảnh giới 61 Trung cần há nỡ trại cân xưng, Nhiều thánh hiền xưa kiếp đã từng. Tước thưởng càng ngày càng dõi chịu, Ân thăng một bước một phen mừng. Ở đài các, chử lòng Bao Chửng, Nhậm tướng khanh, thìn thói Nguỵ Trưng. Khong khảy thái bình đời thịnh trị, Nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng. Cước chú: trung cần: trung thành và cần lao, dốc lòng dốc sức há nỡ: sao nỡ trại: không làm theo, làm trái cân xưng: vật gì nặng nhẹ biết ngay (người trung thành, cần lao đâu nỡ làm trái với chuẩn mực) kiếp: một đời người tước thưởng: danh vị, bổng lộc được ban cho dõi chịu: <từ cổ> vẫn được nhận ân thăng: ơn (bổng lộc, tước vị,...) vua chúa ban cho bề tôi đài các: chốn nha sở chử: sống theo đạo lý nào đó Bao Chửng: Bao Thanh Thiên, Bao Chửng làm quan đoán ngục rất sáng suốt, lại thêm tính cương trực, được coi là biểu tượng của hiền thần chính nghĩa. thìn: giữ gìn Nguỵ Trưng: tự Huyền Thành, người Cự Lộc, nay là huyện Cự Lộc thành phố Hình Đài tỉnh Hà Bắc. Ông là nhà chính trị, nhà tư tưởng gia, nhà sử học đời Đường, là một trong những trung thần nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc. khong khảy: bộ thong dong, phong lưu
Quy Côn Sơn trùng cửu ngẫu tác Trùng dương mấy phút khách thiên nha, Kịp phen này được đỗ nhà. Túi đã không tiền, khôn chác rượu, Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. Phong sương đã bén biên thi khách, Tang tử còn thương tích cố gia. Ngày khác hay đâu còn việc khác, Tiết lành mựa nỡ để cho qua. Cước chú: trùng cửu: tức ngày mùng chín tháng chín, còn gọi là tết trùng cửu, tết trùng dương (Nhan đề: Về Côn Sơn tết trugf cửu ngẫu hứng làm thơ) Khách thiên nha: khách lưu lạc ở chân trời kịp: gặp lúc, gặp khi, gặp phen, đến khi đỗ nhà: trú, lưu lại nhà khôn: khó chác: mua phong sương: gió sương bén: dính, nhiễm biên: tóc mai thi khách: khách thơ Tang tử: thời xưa, bên chái nhà thường trồng cây tang (dâu) và cây tử (cây thị). Có thuyết nói hai cây này đều do bố mẹ trồng, nên đó là cây phụ mẫu. Sau dùng tang tử để trỏ quê cha đất tổ. thương: động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót. tích: dấu vết còn lại cố gia: quê cũ mựa nỡ: sao nỡ