Quốc Âm Thi Tập - Nguyễn Trãi

Thảo luận trong 'Thơ Ca' bắt đầu bởi Thùy Minh, 22 Tháng mười một 2022.

  1. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 30

    Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì,
    Bằng ta sinh uổng có làm chi.
    Ơn vua luống nhiều phần đội,
    Việc nước nào ích mỗ bề.
    Rắp tới, đã chăng hay chốn tới,
    Hầu đi, lại chửa biết đường đi.
    Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu,
    Ai há liều nơi thịnh suy.

    Cước chú:
    vận: khí vận, mệnh vận
    trị: bình trị, trái với
    loạn ; vận trị: thời vận thái bình
    loàn: loạn, không có trật tự, không chính đáng
    chỉn: nên
    mặc thì: mặc thời
    bằng ta: giống như ta; sinh uổng: sinh ra uổng phí
    luống: những là, từ đệm
    nào: gì, chi
    rắp: định, toan
    chăng hay: chẳng hay
    hầu: sắp, gần
    tôi ngươi: tôi - bạn
    há: nào có, có lẽ đâu, liệu có phải.
     
  2. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 31

    Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều,
    Thuyền khách chơi thu các lướt chèo.
    Mui thác trăng dương thế hứng,
    Buồm nhân gió, mặc khi phiêu.
    Phơ phơ đầu bạc ông câu cá,
    Lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo.
    Âu lộ cùng ta dường có ý,
    Đến đâu thì thấy nó đi theo.

    Cước chú:
    nổi: bơi, thả (thuyền)

    đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo
    triều: thủy triều
    các: từng, mỗi, đều, mỗi một cá thể đều, ai nấy đều, mỗi nơi đều.
    mui (mái): mái chèo
    thác: gửi theo, nương theo
    thế: tình hình, trạng thái của động tác.
    hứng: cảm hứng
    phiêu: trôi, dạt.
    Lẻo lẻo: âm cổ của leo lẻo
    duềnh: dòng nước tự nhiên [Hoàng Phê 2000: 260], các ngữ liệu hiện còn cho phép phân xuất nghĩa "vùng nước" lúc trỏ đầm ao, lúc trỏ sông, lúc trỏ biển.
    âu lộ: âu và cò, hai loài chim nước, bạn của ẩn sĩ.
     
  3. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 32

    Chặm tự nhiên lều một căn,
    Giũ không thảy thảy tấm hồng trần.
    Nghìn hàng cam quýt con đòi cũ,
    Mấy đứa ngư tiều bậu bạn thân.
    Thấy nguyệt tròn thì kể tháng,
    Dìn hoa nở mới hay xuân.
    Cày ăn đào uống yên đòi phận,
    Sự thế chăng hay đã Hán Tần.

    Cước chú:
    chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
    giũ: vứt bỏ, giũ
    thảy thảy: <từ cổ> tất thảy, tất cả.
    cam quýt: chỉ tư nghiệp nghèo khó
    con đòi: người giúp việc
    bậu bạn: bạn bè
    dìn: nhìn
    Hán Tần: đc. theo Đào hoa nguyên ký của Đào Tiềm ghi chuyện người dân ở nguồn Đào hoa nói : "Đời trước tránh loạn nhà tần, đem vợ con và người trong ấp đến tuyệt cảnh này, chẳng ra nữa, cách ly hẳn với người ngoài, hỏi nay thuộc đời nào, thì chẳng biết đến nhà Hán, huống chi bàn đến nhà Nguỵ nhà Tấn."
     
  4. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 33

    Kẻ thì nên Bụt kẻ nên tiên,
    Tượng thấy ba thân đã có duyên.
    Bành được thương thua: con tạo hoá,
    Diều bay cá dảy: đạo tự nhiên.
    Có thân mựa lệ bượp bằng hữu,
    Đọc sách thì xem thấy thánh hiền.
    Ta nẻo ở đâu vui thú đấy,
    Người xưa ẩn cả lọ lâm tuyền.

    Cước chú:
    tượng: có lẽ, dường như
    ba thân: thân kiếp trước, hiện tại, và tương lai
    Bành: Bành Tổ (bên Trung Quốc), tính điềm tĩnh, không thích công danh phú quý, chỉ chuyên chú việc dưỡng sinh. Khi phải ra làm quan, ông thường cáo ốm ở nhà, không dự gì đến chính sự.
    thương: người chết trẻ
    thua: trái với được; Ý cả câu: sống lâu được như Bành Tổ hay phải chết trẻ - đều do tạo hóa, lẽ trời.
    dảy: nhảy
    mựa: chớ
    lệ bượp: thiếu gì; sợ gì thiếu (bằng hữu: bạn bè)
    lọ: đâu cần
    lâm tuyền: rừng và suối, nơi ở ẩn
     
  5. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 34

    Tự nhiên đắp đổi đạo trời,
    Tiêu trưởng doanh hư một phút dời.
    Muối miễn dưa dầu đủ bữa,
    Thao cùng gấm mặc chưng đời.
    Công danh bịn rịn già lú,
    Tạo hoá đong lừa trẻ chơi.
    Sự thế đã hay thì vậy,
    Có ai cốc được mỗ cười cười.

    Cước chú:
    đắp đổi: xoay vần, chu tuần, luân lưu theo một chu trình định sẵn, "xếp có thứ tự"
    đạo trời: lẽ trời sắp đặt
    tiêu trưởng: tăng giảm, thịnh suy, tiêu mất và phương trưởng trỏ hai sự đối lập.

    doanh hư: đầy vơi, được mất, thịnh suy, thành bại, trỏ hai mặt đối lập trong cuộc sống, đó là lẽ thường hằng của đại đạo (tự nhiên).
    thao: dây dệt từ tơ lụa có hoa văn đẹp.
    chưng: từ đệm, không có nghĩa
    bịn rịn: "thương nhớ, bứt đi không đặng"
    lú: lãng trí, đầu óc chậm chạp.
    đong lừa: <từ cổ> lừa gạt, nói tắt từ câu đong đấu lựa thưng, Tng. lừa thăng tráo đấu, trỏ việc gian lận.
    cốc: hiểu biết

     
  6. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 35

    Nương náu qua ngày chẳng lọ nhiều,
    Chân rừng chặm một căn lều.
    Cửa hiềm khách tục nào cho đến,
    Song vắng chim phàm chớ tới kêu.
    Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng,
    Soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu.
    Chàu những của tự nhiên ấy,
    Khỏng khảnh dầu lòng ở đất Nghiêu.

    Cước chú:
    chẳng lọ nhiều: đâu cần nhiều
    chặm: dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau, nghĩa như đan, kết
    hiềm: e ngại
    lặt: nhặt
    nguyệt xủ: trăng mờ
    kẻo: khỏi phải; đèn khêu: đèn thắp
    chàu: giàu
    Khỏng khảnh: thích thú
    đất Nghiêu: đất của vua Nghiêu (vua Nghiêu TQ là minh quân).
     
  7. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 36

    Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi,
    Ghe đường dại dột mỗ nên xuôi.
    Nào ai dễ có lòng chân thật,
    Ở thế tin chi miệng đãi buôi.
    Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt,
    Khó khăn người dể miễn người duôi.
    Nhân gian mọi sự đều nguôi hết,
    Một sự quân thân chăng khứng nguôi.

    Cước chú:
    uổng: phí
    cực: trỏ mức độ quyết liệt nhất về hành động.
    thửa nuôi: sự nuôi nấng
    ghe đường: nhiều đường
    đãi buôi: <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực
    Khong khảy: <từ cổ> "bộ thong dong, phong lưu"
    dể: <từ cổ> coi rẻ, coi khinh, trong khinh dể, dể duôi.
    khứng:đành lòng, ưng chịu
    chăng khứng nguôi: chẳng chịu nguôi, chẳng đành lòng nguôi.
     
  8. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 37

    Nẻo từ nước có đao binh,
    Nấn ná am quê cảnh cực thanh.
    Đình Thấu Ngọc tiên sanh tuyết nhũ,
    Song mai hoa điểm quyển Hy Kinh.
    Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc,
    Tiếc ấy vì hay một chữ "đinh".
    Mọi sự đã chăng còn ước nữa,
    Nguyện xin một thấy khuở thăng bình.

    Cước chú:
    nẻo: khi lúc (chỉ thời gian)
    Thấu Ngọc: tên ngôi đình đẹp nổi tiếng ở Lô Sơn, do vị tăng đời Tống là Nhược Ngu dựng.
    tiên: đun nấu
    sanh: cái sanh bằng gang, có chân dùng để đun, nấu
    tuyết nhũ: nhũ tuyết, tức nước rỏ xuống bị đóng băng lại trông như hình bầu vú, cấu tạo cn thạch nhũ (vú đá)
    Hy Kinh: kinh do Phục Hy soạn, trỏ Kinh Dịch, hay Hy Dịch.
    đinh: chữ đinh, đây là chữ đơn giản, chỉ việc biết chữ học hành nói chung.
    khuở: thuở
    thăng bình: thái bình, phát triển
     
  9. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 38

    Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ,
    Mẽ chuông tàn cảnh sất sơ.
    Chim có miệng kêu, âu lại ngậm,
    Cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ.
    Chăng cài cửa, tiếc non che khuất,
    Sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ.
    Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh,
    Lo thay vì luỵ phải thờ ơ.

    Cước chú:
    phồn hoa: phồn vinh, náo nhiệt
    đoạn: khúc, chặng, quãng
    mẽ: vẻ
    sất sơ: <từ cổ> xơ xác
    cáo: con cáo
    khuyên: răn nhủ
    mựa: chớ, không.
    chăng: chẳng
    sá: hãy, nên
    lạnh: trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh
     
  10. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Tự thán 39

    Lấy đâu xuất xử lọn hai bề,
    Được thú làm quan trật thú quê.
    Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn,
    Cửa quyền biếng mặc áo thê thê.
    Mừng cùng vượn hạc quen lòng thắm,
    Đã kẻo thuần lô bảo hẹn về.
    Thong thả dầu ta ngoài thế giới,
    La ngàn non nước một thằng hề.

    Cước chú:
    xuất xử: xuất sĩ và thoái ẩn, tức việc ra làm quan và việc từ quan về ở ẩn.
    lọn: trọn vẹn
    trật: mất
    cấn cấn: cá nhỏ sống ở các mặt nước ao hồ, nay đọc là cân cấn.
    biếng: lười, ngại
    thê thê: vẻ dài và xúng xính như đuôi cá lia thia
    kẻo: khỏi, không phải
    thuần lô: tức Thuần canh lô khoái . Sách Thế Thuyết Tân Ngữ phần Thuyết giám ghi: Trương Hàn giỏi văn chương, tính phóng khoáng, không câu nệ nhỏ nhặt. Ông vào đất Lạc, Tề Vương Quýnh vời đến cho giữ chức thuộc quan. Quýnh từng nói rằng: "Thiên hạ loạn lạc, mối hoạ chưa định được, phàm người có tên tuổi trong bốn bể cầu được lui về mà hưởng an nhàn là rất khó." rồi nhân một buổi gió thu bắt đầu thổi, trương hàn nhớ món canh rau thuần, gỏi cá vược quê nhà. Ông than rằng: "Đời người ta quý nhất là được thỏa chí, sao có thể chịu trói buộc mình ở ngoài ngàn dặm mà cầu danh cầu tước." Đoạn ông sai người nhà thắng ngựa, chuẩn bị hành lý rồi bỏ quan trở về quê cũ.
    la ngàn: ngàn, nghìn
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...