Bài viết: 2506 



Trường tương tư - Hoàng Thi Phù
Tác từ: Bạch Cư Dị ft Vong Vận (白居易、忘韵)
Tác khúc: Thẩm Vụ Liễm (沈雾敛)
Biên khúc: Lý Đại Bạch (李大白)
Diễn xướng: Hoàng Thi Phù (黄诗扶)
Trans & sub: Aries cỏ dại
- Trường tương tư: Tên từ điệu, lấy từ 1 câu trong bài hát của Nam Triều nhạc phủ: "Thượng ngôn trường tương tư, hạ ngôn cửu ly biệt 上言长相思, 下言久离别", nói lên tình luyến ái nam nữ.
- Biện thủy 汴水: Phát nguyên từ tỉnh Hà Nam, chảy vào tỉnh An Huy nhập với sông Tứ và sông Hoài Hà
- Tứ thủy 泗水: Phát nguyên từ tỉnh Sơn Đông, sau khi chảy qua Từ Châu thì hợp lưu với sông Biện rồi nhập vào sông Hoài Hà - Độ đầu 渡頭: Nơi thuyền bè đậu lại cho khách
- Ngô sơn吳山: Phiếm chỉ những dãy núi ở vùng Giang Nam
- Hồng đậu: Đậu tương tư
Lời bài hát:
残月光里杨柳过手
Cán yuèguāng lǐ yángliǔ guòshǒu
Cành dương liễu lướt qua tay dưới ánh trăng tàn
碎风冷酒来透
Sùi fēng lěng jiǔ lái tòu
Tiếng gió vỡ vụn, chén rượu lạnh lẽo
蓦然淌成心尖上一袭秋
Mòrán tǎng chéng xīnjiān shàng yī xí qiū
Chợt chảy thành từng giọt xuyên qua lớp áo thu, thấm sâu vào tim
往事随去烟波推舟
Wǎngshì súi qù yānbō tuī zhōu
Chuyện xưa xuôi theo khói sóng đẩy thuyền trên sông
而我梦中留
Ér wǒ mèng zhōng líu
Còn ta ở lại trong giấc mộng
待到春好恰与山河白头
Dài dào chūn hǎo qìa yǔ shānhé báitóu
Đợi đến khi sắc xuân cùng núi sông gắn bó mãi chẳng rời
悲欢镜里烛影消瘦
Bēi huān jìng lǐ zhú yǐng xiāoshòu
Nỗi bi hoan trong gương, bóng nến dần mỏng manh
侧耳俯心听漏
Cè'ěr fǔ xīn tīng lòu
Lắng tai nghe tiếng thì thầm trong tim
凄凄长夜总与离别携手
Qī qī chángyè zǒng yǔ líbié xiéshǒu
Đêm dài thê lương gắn liền với những lần ly biệt
拨雪寻春烧灯续昼
Bō xuě xún chūn shāo dēng xù zhòu
Ta nhặt tuyết tìm xuân, thắp đèn tiếp tục ngày mới
描黛点红曾有
Míao dài diǎn hóng céng yǒu
Tô lại hàng mày, điểm thêm chút đỏ từng có
寥寥一生试换一瞬长久
Líaolíao yīshēng shì hùan yīshùn chángjiǔ
Một đời ngắn ngủi thử đổi lại một chốc lâu dài
汴水流泗水流
Bìan shuǐlíu sìshuǐlíu
Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi
流到瓜洲古渡头
Líu dào guā zhōu gǔdù tóu
Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu
吴山吴山点点愁
Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu
Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu
思悠悠恨悠悠
Sī yōuyōu hèn yōuyōu
Nhớ không thôi, hận không thôi
恨到归时方始休
Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū
Hận đến ngày về mới tạm nguôi
月明人倚楼
Yuè míng rén yǐ lóu
Người tựa lầu ngắm trăng sáng
银鞍侧帽玉楼红袖
Yín ān cè mào yùlóu hóngxìu
Yên bạc bên chiếc mũ, giai nhân chốn ngọc lâu
一腔空吟温柔
Yī qiāng kōng yín wēnróu
Một điệu ngâm nga dịu dàng
无心之间落笔墨色眼眸
Wúxīn zhī jiān luòbǐ mòsè yǎn móu
Vô ý đặt bút chấm vết mực đen giữa ánh mắt
阑干仍在时燕相候
Lángān réng zài shí yàn xiāng hòu
Chim yến đậu vào lan can, đợi chờ người trở lại
无问流光回首
Wú wèn líuguāng húishǒu
Chẳng hỏi năm tháng có thể vãn hồi hay không
风流落幕痴情人还依旧
Fēnglíu luòmù chīqíng rén hái yījìu
Phong lưu đến cuối cùng người si tình vẫn hoài một mối tình si
汴水流泗水流
Bìan shuǐlíu sìshuǐ líu
Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi
流到瓜洲古渡头
Líu dào guā zhōu gǔdù tóu
Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu
吴山吴山点点愁
Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu
Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu
思悠悠恨悠悠
Sī yōuyōu hèn yōuyōu
Nhớ không thôi, hận không thôi
恨到归时方始休
Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū
Hận đến ngày về mới tạm nguôi
月明人倚楼
Yuè míng rén yǐ lóu
Người tựa lầu ngắm trăng sáng
铜扣深匣藏红豆
Tóng kòu shēn xía zàng hóngdòu
Chiếc hộp khóa đồng cất sâu bên trong là là hạt hồng đậu
暗壁低墙胭脂垢
Àn bì dī qíang yānzhī gòu
Bức tường tối tăm, vệt sơn lem luốc
景虚设愿虚有天涯君知否
Jǐng xūshè yùan xū yǒu tiānyá jūn zhī fǒu
Cảnh vật hư ảo, ước nguyện hão huyền, nơi chân trời liệu quân có biết?
于繁花谢尽后
Yú fánhuā xiè jǐn hòu
Đến sau cùng trăm hoa đều lụi tàn
汴水流泗水流
Bìan shuǐlíu sìshuǐ líu
Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi
流到瓜洲古渡头
Líu dào guā zhōu gǔdù tóu
Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu
吴山吴山点点愁
Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu
Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu
思悠悠恨悠悠
Sī yōuyōu hèn yōuyōu
Nhớ không thôi, hận không thôi
恨到归时方始休
Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū
Hận đến ngày về mới tạm nguôi
月明人倚楼
Yuè míng rén yǐ lóu
Người tựa lầu ngắm trăng sáng
铜扣深匣藏红豆
Tóng kòu shēn xía zàng hóngdòu
Chiếc hộp khóa đồng cất sâu bên trong là là hạt hồng đậu
Thông tin:
Trong ca khúc có một đoạn trích từ bài thơ "Trường tương tư" của Bạch Cư Dị:
汴水流,
Biện thuỷ lưu,
泗水流,
Tứ thuỷ lưu,
流到瓜洲古渡頭.
Lưu đáo Qua châu cổ độ đầu.
吳山點點愁.
Ngô sơn điểm điểm sầu.
思悠悠,
Tứ du du,
恨悠悠,
Hận du du,
恨到歸時方始休.
Hận đáo quy thời phương thuỷ hưu.
月明人倚樓.
Nguyệt minh nhân ỷ lâu.