Trường tương tư - Hoàng Thi Phù Tác từ: Bạch Cư Dị ft Vong Vận (白居易、忘韵) Tác khúc: Thẩm Vụ Liễm (沈雾敛) Biên khúc: Lý Đại Bạch (李大白) Diễn xướng: Hoàng Thi Phù (黄诗扶) Trans & sub: Aries cỏ dại - Trường tương tư: Tên từ điệu, lấy từ 1 câu trong bài hát của Nam Triều nhạc phủ: "Thượng ngôn trường tương tư, hạ ngôn cửu ly biệt 上言长相思, 下言久离别", nói lên tình luyến ái nam nữ. - Biện thủy 汴水: Phát nguyên từ tỉnh Hà Nam, chảy vào tỉnh An Huy nhập với sông Tứ và sông Hoài Hà - Tứ thủy 泗水: Phát nguyên từ tỉnh Sơn Đông, sau khi chảy qua Từ Châu thì hợp lưu với sông Biện rồi nhập vào sông Hoài Hà - Độ đầu 渡頭: Nơi thuyền bè đậu lại cho khách - Ngô sơn吳山: Phiếm chỉ những dãy núi ở vùng Giang Nam - Hồng đậu: Đậu tương tư Lời bài hát: 残月光里杨柳过手 Cán yuèguāng lǐ yángliǔ guòshǒu Cành dương liễu lướt qua tay dưới ánh trăng tàn 碎风冷酒来透 Sùi fēng lěng jiǔ lái tòu Tiếng gió vỡ vụn, chén rượu lạnh lẽo 蓦然淌成心尖上一袭秋 Mòrán tǎng chéng xīnjiān shàng yī xí qiū Chợt chảy thành từng giọt xuyên qua lớp áo thu, thấm sâu vào tim 往事随去烟波推舟 Wǎngshì súi qù yānbō tuī zhōu Chuyện xưa xuôi theo khói sóng đẩy thuyền trên sông 而我梦中留 Ér wǒ mèng zhōng líu Còn ta ở lại trong giấc mộng 待到春好恰与山河白头 Dài dào chūn hǎo qìa yǔ shānhé báitóu Đợi đến khi sắc xuân cùng núi sông gắn bó mãi chẳng rời 悲欢镜里烛影消瘦 Bēi huān jìng lǐ zhú yǐng xiāoshòu Nỗi bi hoan trong gương, bóng nến dần mỏng manh 侧耳俯心听漏 Cè'ěr fǔ xīn tīng lòu Lắng tai nghe tiếng thì thầm trong tim 凄凄长夜总与离别携手 Qī qī chángyè zǒng yǔ líbié xiéshǒu Đêm dài thê lương gắn liền với những lần ly biệt 拨雪寻春烧灯续昼 Bō xuě xún chūn shāo dēng xù zhòu Ta nhặt tuyết tìm xuân, thắp đèn tiếp tục ngày mới 描黛点红曾有 Míao dài diǎn hóng céng yǒu Tô lại hàng mày, điểm thêm chút đỏ từng có 寥寥一生试换一瞬长久 Líaolíao yīshēng shì hùan yīshùn chángjiǔ Một đời ngắn ngủi thử đổi lại một chốc lâu dài 汴水流泗水流 Bìan shuǐlíu sìshuǐlíu Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi 流到瓜洲古渡头 Líu dào guā zhōu gǔdù tóu Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu 吴山吴山点点愁 Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu 思悠悠恨悠悠 Sī yōuyōu hèn yōuyōu Nhớ không thôi, hận không thôi 恨到归时方始休 Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū Hận đến ngày về mới tạm nguôi 月明人倚楼 Yuè míng rén yǐ lóu Người tựa lầu ngắm trăng sáng 银鞍侧帽玉楼红袖 Yín ān cè mào yùlóu hóngxìu Yên bạc bên chiếc mũ, giai nhân chốn ngọc lâu 一腔空吟温柔 Yī qiāng kōng yín wēnróu Một điệu ngâm nga dịu dàng 无心之间落笔墨色眼眸 Wúxīn zhī jiān luòbǐ mòsè yǎn móu Vô ý đặt bút chấm vết mực đen giữa ánh mắt 阑干仍在时燕相候 Lángān réng zài shí yàn xiāng hòu Chim yến đậu vào lan can, đợi chờ người trở lại 无问流光回首 Wú wèn líuguāng húishǒu Chẳng hỏi năm tháng có thể vãn hồi hay không 风流落幕痴情人还依旧 Fēnglíu luòmù chīqíng rén hái yījìu Phong lưu đến cuối cùng người si tình vẫn hoài một mối tình si 汴水流泗水流 Bìan shuǐlíu sìshuǐ líu Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi 流到瓜洲古渡头 Líu dào guā zhōu gǔdù tóu Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu 吴山吴山点点愁 Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu 思悠悠恨悠悠 Sī yōuyōu hèn yōuyōu Nhớ không thôi, hận không thôi 恨到归时方始休 Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū Hận đến ngày về mới tạm nguôi 月明人倚楼 Yuè míng rén yǐ lóu Người tựa lầu ngắm trăng sáng 铜扣深匣藏红豆 Tóng kòu shēn xía zàng hóngdòu Chiếc hộp khóa đồng cất sâu bên trong là là hạt hồng đậu 暗壁低墙胭脂垢 Àn bì dī qíang yānzhī gòu Bức tường tối tăm, vệt sơn lem luốc 景虚设愿虚有天涯君知否 Jǐng xūshè yùan xū yǒu tiānyá jūn zhī fǒu Cảnh vật hư ảo, ước nguyện hão huyền, nơi chân trời liệu quân có biết? 于繁花谢尽后 Yú fánhuā xiè jǐn hòu Đến sau cùng trăm hoa đều lụi tàn 汴水流泗水流 Bìan shuǐlíu sìshuǐ líu Nước sông Biện, nước sông Hà lẳng lặng chảy trôi 流到瓜洲古渡头 Líu dào guā zhōu gǔdù tóu Chảy đến bên đầu bến đó cũ ở Qua Châu 吴山吴山点点愁 Wúshān wúshān diǎndiǎn chóu Núi Ngô chốn chốn đượm nỗi sầu 思悠悠恨悠悠 Sī yōuyōu hèn yōuyōu Nhớ không thôi, hận không thôi 恨到归时方始休 Hèn dào guī shí fāngshǐ xiū Hận đến ngày về mới tạm nguôi 月明人倚楼 Yuè míng rén yǐ lóu Người tựa lầu ngắm trăng sáng 铜扣深匣藏红豆 Tóng kòu shēn xía zàng hóngdòu Chiếc hộp khóa đồng cất sâu bên trong là là hạt hồng đậu Thông tin: Trong ca khúc có một đoạn trích từ bài thơ "Trường tương tư" của Bạch Cư Dị: 汴水流, Biện thuỷ lưu, 泗水流, Tứ thuỷ lưu, 流到瓜洲古渡頭. Lưu đáo Qua châu cổ độ đầu. 吳山點點愁. Ngô sơn điểm điểm sầu. 思悠悠, Tứ du du, 恨悠悠, Hận du du, 恨到歸時方始休. Hận đáo quy thời phương thuỷ hưu. 月明人倚樓. Nguyệt minh nhân ỷ lâu.