

Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe Không Kính - Phạm Tiến Duật
I. Tìm Hiểu Chung
1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941 – 2007)
- Quê: Phú Thọ.
- Đề tài: Viết về người lính và cô thanh niên xung phong.
- Giọng thơ: Sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, sâu sắc.
Ảnh sưu tầm
2. Tác phẩm:
A) Xuất xứ: In trong tập Vầng Trăng Quầng Lửa (1969)
B) Hoàn cảnh: 1969, chiến tranh Mỹ ác liệt nhất, tác giả là người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
C) Thể thơ: Tự do.
D) Nhan đề:
- Xe không kính: Sự khốc liệt của chiến tranh -> Thể hiện sự am hiểu và gắn bó của tác giả -> Chất hiện thực.
- Thừa chữ bài thơ: Là chất thơ, sự lãng mạn lạc quan của người lính.
II. Phân Tích:
1. Hình ảnh chiếc xe không kính:
- Không có kính -> Thái đọ thản nhiên, bình tĩnh.
- Không có đèn.
- Không có mui xe.
- Thùng xe có xước.
- > Nguyên nhân: Do bom giật, bom rung.
- > Tả thực, sự khốc liệt của chiến tranh.
=> Sự dũng cảm của người lính lái xe.
2. Hình ảnh người lính lái xe:
- Ung dung.. ta ngồi.
- Nhìn trời, nhìn đất, nhìn thẳng.
- Nhìn thấy gió
- Nhìn sao trời
- Nhìn thấy cánh chim
- >Cảm nhận trực tiếp thiên nhiên.
- > Nhịp thơ 2/2/2 cân bằng.
- Lặp từ nhìn: Quan sát, tập trung cao độ.
- Không có kính.. có bụi.. phun tóc trắng như người già.
- Không có kính.. có mưa.. ướt áo.
- > Lặp cấu trúc câu: Không có - ừ thì.
- > Thái độ bất chấp khó khăn, ngang tàng của người lính lái xe.
- Tinh thần đoàn kết:
+ Bắt tay qua cửa kính vỡ
- > Đoàn kết -> Chiến tranh khốc liệt
+ Chung bát đũa.
- > Là gia đình
- > Liên hệ với câu tay nắm tay – Đồng chí.
- Đoạn cuối: Lặp từ không có -> Sự thiếu thốn, khó khăn nhân lên gấp bội.
- Chân lý: Có một trái tim -> tình yêu nước, tinh thần đoàn kết chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
III. Tổng Kết
Ghi nhớ sgk trang 133
HOT - Soạn Văn: Đoàn Thuyền Đánh Cá - Huy Cận, Ngữ Văn 9
I. Tìm Hiểu Chung
1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941 – 2007)
- Quê: Phú Thọ.
- Đề tài: Viết về người lính và cô thanh niên xung phong.
- Giọng thơ: Sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, sâu sắc.

Ảnh sưu tầm
2. Tác phẩm:
A) Xuất xứ: In trong tập Vầng Trăng Quầng Lửa (1969)
B) Hoàn cảnh: 1969, chiến tranh Mỹ ác liệt nhất, tác giả là người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
C) Thể thơ: Tự do.
D) Nhan đề:
- Xe không kính: Sự khốc liệt của chiến tranh -> Thể hiện sự am hiểu và gắn bó của tác giả -> Chất hiện thực.
- Thừa chữ bài thơ: Là chất thơ, sự lãng mạn lạc quan của người lính.
II. Phân Tích:
1. Hình ảnh chiếc xe không kính:
- Không có kính -> Thái đọ thản nhiên, bình tĩnh.
- Không có đèn.
- Không có mui xe.
- Thùng xe có xước.
- > Nguyên nhân: Do bom giật, bom rung.
- > Tả thực, sự khốc liệt của chiến tranh.
=> Sự dũng cảm của người lính lái xe.
2. Hình ảnh người lính lái xe:
- Ung dung.. ta ngồi.
- Nhìn trời, nhìn đất, nhìn thẳng.
- Nhìn thấy gió
- Nhìn sao trời
- Nhìn thấy cánh chim
- >Cảm nhận trực tiếp thiên nhiên.
- > Nhịp thơ 2/2/2 cân bằng.
- Lặp từ nhìn: Quan sát, tập trung cao độ.
- Không có kính.. có bụi.. phun tóc trắng như người già.
- Không có kính.. có mưa.. ướt áo.
- > Lặp cấu trúc câu: Không có - ừ thì.
- > Thái độ bất chấp khó khăn, ngang tàng của người lính lái xe.
- Tinh thần đoàn kết:
+ Bắt tay qua cửa kính vỡ
- > Đoàn kết -> Chiến tranh khốc liệt
+ Chung bát đũa.
- > Là gia đình
- > Liên hệ với câu tay nắm tay – Đồng chí.
- Đoạn cuối: Lặp từ không có -> Sự thiếu thốn, khó khăn nhân lên gấp bội.
- Chân lý: Có một trái tim -> tình yêu nước, tinh thần đoàn kết chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
III. Tổng Kết
Ghi nhớ sgk trang 133
HOT - Soạn Văn: Đoàn Thuyền Đánh Cá - Huy Cận, Ngữ Văn 9
Hẹn gặp lại!
Tôn Nữ
Tôn Nữ
Chỉnh sửa cuối: