Soạn bài: Thực hành Tiếng Việt bài 8 - Ngữ văn 6 tập 2 , sách Chân trời sáng tạo

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 17 Tháng mười hai 2021.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,898
    Kiến thức Ngữ văn

    *Từ mượn:

    - Khái niệm: Là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm.. mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.

    - Đặc điểm: Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán, gồm các từ gốc Hán và từ Hán Việt: Phụ mẫu, giang sơn. Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác: Như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh..

    *Phân loại:

    - Từ mượn tiếng Hán (còn gọi là từ Hán Việt) : Được sử dụng nhiều và đóng vai trò quan trọng nhất.

    Ví dụ: Khán giả: Người xem biểu diễn (khán có nghĩa là nhìn, giả có nghĩa là nghe).

    - Từ mượn gốc Ấn-Âu:

    +Từ mượn tiếng Pháp: Để chỉ các khái niệm mà trong tiếng Việt không có. Hầu hết các từ ngữ đều thay đổi về cả cách đọc lẫn chữ Viết để gìn giữ nét đẹp của Tiếng Việt.

    Ví dụ: Acide ": Viết là a-xít (có phiên âm là /asid/)

    Auto: Viết là ô tô (đọc phiên âm là /oto/)

    +Từ mượn tiếng Nga

    +Từ mượn Tiếng Anh (tiếng Anh được coi là ngôn ngữ thứ hai được sử dụng phổ biến trong giao tiếp quốc tế)

    Ví dụ: ˈɪntərnet/: Viết là in-tơ-net

    * Lưu ý: Khi mượn từ

    - Kkhi mượn từ cần phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng tùy tiện, không lạm dụng các từ mượn.

    - Nói và viết cần giữ gìn sự trong sáng và vẻ đẹp của tiếng Việt, cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của Tiếng Việt.

    *Từ ghép Hán Việt:

    - Trong tiếng Việt có một khôi lượng khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt . Có những yếu tố Hán Việtđược dùng độc lập như một từ ; còn phần lớn chỉ dùng để tạo từ ghép.

    - Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.

    Ví dụ: Thiên trong thiên thư có nghĩa là trời (sách trời).

    Thiên trong thiên lí có nghĩa là nghìn (nghìn dặm).

    Thiên trong thiên đô có nghĩa là dời (dời đô).

    - Từ ghép Hán Việt có hai loại chính: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.

    Ví dụ:

    – Từ ghép đẳng lập: Sơn hà, giang sơn.

    – Từ ghép chính phụ: Ái quốc, vương quốc.


    Hướng dẫn Soạn bài: Thực hành Tiếng Việt bài 8 - Ngữ văn 6 tập 2, sách Chân trời sáng tạo

    Câu 1 trang 47 SGK. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?

    Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.

    Trả lời

    Trong các từ trên:

    - Từ mượn tiếng Hán là: Nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.

    - Từ mượn các ngôn ngữ khác: Video, xích lô, a-xit, ba-zơ.

    - > Từ mượn tiếng Hán là chủ yếu

    Câu 2 trang 47. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet ?

    - Trong nói và viết, chúng ta sử dụng nhiều từ mượn, trong đó có các từ như email, video, Internet.

    - Đây là những từ mượn gốc Ấn-Âu. Chúng ta mượn như vậy vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này; mặt khác, mượn từ để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dụng theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.


    Câu 3 (trang 48 SGK). Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

    Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại:" Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: "Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). " Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì."

    (Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình)

    Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?

    Trả lời

    Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì:

    - Người nghe là cán bộ hưu trí, đây là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.

    - Khi giao tiếp với cán bộ hưu trí, nhân viên lễ tân lại dùng quá nhiều từ mượn (book, single hay double room, sure, fix, delay, confirm) khiến cho người cán bộ hưu đó không thể hiểu nhân viên lễ tân đang nói gì

    - > Qua đó, em rút ra bài học:

    - Sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, phù hợp với đối tượng nghe.

    - Không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn.

    Cần sử dụng phong phú, hiệu quả từ thuần Việt để giữ gìn sự sự giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ.

    Câu 4 (trang 48) Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:

    A. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm vệ hội họa, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.

    B. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.

    C. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.

    D. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!


    Trả lời

    A.

    - Tài năng: Chỉ năng lực xuất sắc, có khả năng làm giỏi và biết sáng tạo trong công việc nào đó.

    - Hội họa: Hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, hội họa mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô vẽ lên một bề mặt như là giấy, vải, hoặc tường.. để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.

    - Họa sĩ: Chỉ người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ vẽ giỏi và đã được mọi người công nhận.

    B.

    - Phủ định: Bác bỏ, không công nhận sự tồn tại, sự cần thiết làm của một cái gì đó.

    - Bổ sung: Thêm vào cho đầy đủ.

    - Nhận thức: Chỉ hành động hay quá trình tiếp thu, nhận ra và biết được, hiểu được sự vật, hiện tượng.

    C.

    - Dân tộc: Là chỉ cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc.

    - Nhân dân: Chỉ rất đông người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.

    D.

    - Phát triển: Chỉ sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ giản đến phức tạp cho hoàn chỉnh hơn.

    - Nhân sinh: Là từ mượn Hán Việt, chỉ quan niệm về cuộc đời, về sự sống con người, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.


    Câu 5 (trang 48) Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.

    Trả lời

    1. Bình (bằng phẳng, đều nhau) : Bình đẳng, bình phương, bình phong

    - >bình đẳng: Ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.

    2. Đối (đáp lại, ứng với) : Đối thoại, đối đáp, đối chất, đối chứng

    - > đối thoại: Chỉ cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.

    3. Tư (riêng, việc riêng, của riêng) : Tư chất, tư cách, tư nhân, tư lập

    - >tư chất: Chỉ đặc tính, tố chất tốt có sẵn của một người.

    4. Quan (xem) : Quan điểm, quan niệm, quan viên, quan trường

    - >quan điểm: Cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề.

    5. Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) : Tuyệt chủng, tuyệt tự, tuyệt giao, tuyệt tình, tuyệt đỉnh

    - >tuyệt chủng là mất hẳn nòi giống, tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.

    Câu 6 (trang 49) Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.


    Trả lời

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    *** Viết ngắn

    Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.

    Trả lời

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...