Soạn bài: Thực hành tiếng Việt trang 86 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Thùy Minh, 9 Tháng hai 2022.

  1. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Thực hành tiếng Việt trang 86 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

    Nhận biết từ mượn và lưu ý về sử dụng từ mượn

    Tri thức ngữ văn


    Từ tiếng Việt bao gồm hai nhóm từ thuần Việt và từ mượn.

    Từ thuần Việt (do ông cha ta sáng tạo ra, đọc lên có thể hiểu ngay).

    Từ mượn là gì?

    Từ mượn là những từ vay mượn của nước ngoài nhằm hoàn thiện hoặc tạo ra sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ dân tộc.

    Tiếng Việt vay mượn ngôn ngữ nào?

    - Tiếng Việt vay mượn ngôn ngữ tiếng Hán nhiều nhất. Quá trình vay mượn này chủ yếu diễn ra vào thời kì Bắc thuộc.

    Các hình thức vay mượn chủ yếu là: mượn trọn vẹn từ ngữ Hán, chỉ Việt hóa về âm đọc (tâm , tài, đức, mệnh...); rút gọn, đảo vị trí các yếu tố Hán – Việt, đổi nghĩa, thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa, ghép từ...

    - Ngoài ra, trong tiếng Việt còn có nhiều từ mượn có nguồn tiếng Pháp, Tiếng Anh. Như phiên âm các thuật ngữ khoa học của phương Tây: acide (a-xít), guidon (ghi-đông), frein (phanh)... Hoặc vay mượn hoàn toàn: internet, game, video...

    Có nên dùng từ mượn?

    Từ mượn có ý nghĩa quan trọng, là quy luật tự nhiên trong quá trình tiếp xúc giao lưu giữa các dân tộc và làm giàu ngôn ngữ dân tộc mình.

    Tuy nhiên, tránh lạm dụng từ mượn không cần thiết để không gây cảm giác khó hiểu, khó chịu cho người nghe, người đọc, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

    [​IMG]

    Hướng dẫn học bài

    Gợi ý trả lời câu hỏi trang 86 – 87, Ngữ văn 6 – Tập 2 – Kết nối tri thức

    Câu 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

    Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy, khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng màu mỡ. Tầng ô-dôn bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm nặng nề, đe dọa sự sống của muôn loài.

    a. Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: kế hoạch, phát triển, công nghiệp, băng, ô-dôn, không khí, ô nhiễm,.... Theo em, từ nào được vay mượn từ tiếng Hán, từ nào được vay mượn từ tiếng Anh? Vì sao em xác định được như vậy?

    b. Trong các từ mượn như công nghiệp, băng, ô-dôn, ô nhiễm, từ nào gây cho em cảm giác từ mượn rõ nhất? Vì sao?

    c. Các yếu tố như không, nhiễm không chỉ xuất hiện trong không khí, ô nhiễm mà còn được dùng để tạo nên nhiều từ khác mà chúng ta vẫn sử dụng hằng ngày. Hãy kể thêm một số từ có những yếu tố ấy và giải thích ý nghĩa của chúng.

    Gợi ý:

    a. Từ được vay mượn từ tiếng Hán: kế hoạch, phát triển, công nghiệp, băng, Bắc cực, Nam Cực, thành phố, không khí, sự sống.

    Từ được vay mượn từ tiếng Anh: ô-dôn.

    Căn cứ để xác định:

    Các từ tiếng vay mượn từ tiếng Hán có yếu tố Hán Việt, đã được Việt hóa âm đọc hoặc ghép yếu tố Việt với yếu tố Hán để tạo ra từ mới.

    Từ ô-dôn là mượn từ tiếng Anh vì nó là từ phiên âm của từ ozon.

    b. Trong các từ mượn như công nghiệp, băng, ô-dôn, ô nhiễm, từ ô-dôn gây cho em cảm giác từ mượn rõ nhất. Vì các từ mượn Hán Việt đã được sử dụng từ lâu, nên ai cũng hiểu nghĩa rõ ràng, còn từ ô-dôn là thuật ngữ khoa học được phiên âm từ tiếng Anh xuất hiện muộn hơn, không phải ai cũng rõ nghĩa.

    c. Kể thêm một số từ có:

    - Yếu tố Hán "không": hàng không, không trung, không gian, không vận, tầng không, không quân, không tưởng, hư không, xuyên không...

    - Yếu tố Hán "nhiễm": nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn, nhiễm trùng, nhiễm bệnh, miễn nhiễm, lây nhiễm, tái nhiễm, truyền nhiễm, bội nhiễm,...

    Câu 2. Qua việc thực hiện các yêu cầu ở bài tập 1, em rút ra nhận xét gì về đặc điểm của vốn từ tiếng Việt?

    Gợi ý:

    - Vốn từ tiếng Việt vô cùng phong phú, không chỉ bao gồm hệ thống từ thuần Việt mà còn vay mượn nhiều từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ khác như Hán, Anh, Pháp và các nước khác, nhằm biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm... mà từ tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.

    - Nhờ quá trình vay mượn này mà hệ thống từ tiếng Việt càng trở nên hoàn thiện và phong phú, phù hợp với sự phát triển của thời đại. Tuy nhiên không nên lạm dụng từ mượn khi có thể biểu đạt bằng từ thuần Việt hoặc các từ quen dùng.

    Câu 3. Hãy diễn đạt lại câu văn sau đây theo hướng thay thế từ mượn bằng từ quen thuộc hoặc dễ hiểu hơn vốn đã có từ lâu trong vốn từ tiếng Việt:

    Các fan cuồng thực sự phấn khích, hân hoan khi thấy idol của mình xuất hiện trên cửa chiếc chuyên cơ vừa đáp xuống phi trường.

    Gợi ý:

    - Các từ mượn trong câu là: fan, phấn khích, hân hoan, idol, xuất hiện, chuyên cơ, phi trường.

    - Câu trên có thể với nhiều người không khó tiếp nhận thông tin, nhưng với những người chưa học hoặc không biết ngoại ngữ thì sẽ gây khó hiểu.

    - Có thể thay một số từ mượn không cần thiết bằng các cách từ thuần Việt hơn: fan thay bằng người hâm mộ, idol thay bằng thần tượng, phi trường thay bằng sân bay, hân hoan thay bằng vui mừng...

    - Diễn đạt lại bằng câu sau:

    "Những người hâm mộ cuồng thực sự phấn khích, vui mừng khi thấy thần tượng của mình xuất hiện trên cửa chiếc chuyên cơ vừa đáp xuống sân bay".
     
    Chỉnh sửa cuối: 12 Tháng hai 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...