

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).
- Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình nhà nho có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
- Mẹ là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh) từng đỗ Thái học sinh.
* Sự nghiệp:
Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
* Cuộc đời:
- Xuất thân trong một gia đình trí thức phong kiến.
- Thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mất mẹ, ông ngoại mất năm 10 tuổi, cha bị giặc Minh bắt sang phương Bắc..
- Thời đại chống xâm lược Minh, Nguyễn Trãi sống trong ngọn lửa yêu nước hào hùng của dân tộc và góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang. => Trở thành quân sư số một của Lê Lợi
- Là một bậc anh hùng toàn đức, toàn tài hiếm có, cuộc đời có nhiều thăng trầm, suốt đời tận trung với dân với nước; là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc dưới thời phong kiến.
2. Thể loại: Cáo
- Khái niệm:
+Là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc
+Thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Đặc trưng:
+Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu
+Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén
+Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc
3. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
- Được viết vào đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho đất nước.
b. Ý nghĩa nhan đề
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa: + Đại cáo: Bài cáo lớn → dung lượng lớn. → tính chất trọng đại.
+ Bình: Dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: Giặc Minh. → Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
c. Bố cục: 4 phần
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- Phần 2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.
- Phần 3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
- Trong quan niệm của Nho giáo: "Nhân nghĩa" là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
+Nhân: Người, tình người (theo Khổng Tử)
+ Nghĩa: Việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
- Trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
+ Kế thừa, chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng Nho giáo: "Yên dân" – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc.
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù.
→ Tư tưởng tiến bộ.
- "Yên dân" : Nhân dân được sống yên lành, hạnh phúc trong một đất nước độc lập. - "Trừ bạo" : Diệt trừ kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.
→ Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa: Là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân.
→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Lời tuyên ngôn độc lập
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
- Những yếu tố cơ bản khẳng định nước Đại Việt tồn tại độc lập:
+ Tên nước
+ Nền văn hiến lâu đời
+ Lãnh thổ, ranh giới
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử các triều đại
+ Truyền thống anh hùng
- >Bằng biện pháp liệt kê tác giả đã đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.
- >Có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập
- Các từ ngữ "từ trước", "đã lâu", "vốn xưng", "đã chia", "cũng khác" cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là "đế" : Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là "Vương".
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
→Tác giả sử dụng:
+ Một loạt những từ ngữ mang sắc thái nhấn mạnh
+ Giọng văn trang trọng, mạnh mẽ
→Để thể hiện niềm tự hào về tư cách độc lập, tự hào về truyền thống anh hùng vẻ vang của dân tộc.
*Từ đây, ta có thể so sánh với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc:
- NAM QUỐC SƠN HÀ _ LÍ THƯỜNG KIỆT
+ Mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: Lãnh thổ và chủ quyền.
+ Căn cứ vào "thiên thư" (sách trời) – yếu tố thần linh chứ không phải thực tiễn lịch sử.
- ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ _ NGUYỄN TRÃI
+ Đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: Lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người
+ Đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người, các hạt nhân xác định dân tộc
→Ý thức độc lập dân tộc của "Đại cáo bình Ngô" phát triển toàn diện và sâu sắc hơn "Nam quốc sơn hà"
*Lời răn đe quân xâm lược:
Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét, Chứng có còn ghi.
Nghệ thuật:
- Giọng điệu: Trang trọng, hào hùng, mang tính chất của một lời tuyên ngôn
- Biện pháp: So sánh, liệt kê, câu văn biền ngẫu, sóng đôi
→ Đặt ngang hàng với Trung Hoa - Dẫn chứng cụ thể, xác thực
Nguyễn Trãi đã dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:
- Lưu Cung - vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt.
- Triệu Tiết - tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.
- Toa Đô, Ô Mã.. là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược.
→ Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trả giá đắt.
→ Càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc. Đặc biệt, tiếp tục thể hiện niềm tự hào dân tộc.
* So sánh với "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn
- Nỗi đau mất nước vẫn chưa được nhìn thấy ở khía cạnh nhân dân.
- Đa phần chủ yếu là thể diện của vua, của triều đình vì giặc đã "uốn lưỡi cú diều mà chửi mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phu".
* Tiểu kết:
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, dùng từ ngữ chính xác, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thực tế
- Ý thức dân tộc phát triển tới đỉnh cao với sự kết hợp giữa tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng yêu nước
2. Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
"Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa".
- > Chữ "nhân", "thừa cơ" => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, "mượn gió bẻ măng" của kẻ thù.
=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:
> Tàn sát dã man những người dân vô tội > Huỷ diệt môi trường sống > Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề > Bắt phu phen, phục dịch > Vơ vét của cải > Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt
- Hình ảnh nhân dân: Tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển:
"Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề ccanh cửi"..
- Hình ảnh kẻ thù: Tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: "Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán".
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Giọng điệu: Uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vại."
+ Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội >< Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. >< tàn bạo, vô nhân tính.
+ Phóng đại: > "Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi" > Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. > Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: "Lẽ nào trời đất dung tha /Ai bảo thần không chịu được?" ->Tội ác không thể dung thứ của giặc
⇒ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man, trời không dung đất không tha của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta.
* Tiểu kết
- Nghệ thuật
+Giọng văn thống thiết, vừa đau khổ, vừa xót xa, vừa đanh thép
+Hình tượng đối lập tương phản để diễn tả tội ác của chúng
- Nội dung: Một bản cáo trạng đanh thép tội ác của giặc Minh theo một trình tự rất logic:
+vạch trần âm mưu xâm lược
+lên án chủ trương cai trị thâm độc
+tố cáo mạnh mẽ hành động độc ác
(Còn tiếp)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).
- Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình nhà nho có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
- Mẹ là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh) từng đỗ Thái học sinh.
* Sự nghiệp:
Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
* Cuộc đời:
- Xuất thân trong một gia đình trí thức phong kiến.
- Thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mất mẹ, ông ngoại mất năm 10 tuổi, cha bị giặc Minh bắt sang phương Bắc..
- Thời đại chống xâm lược Minh, Nguyễn Trãi sống trong ngọn lửa yêu nước hào hùng của dân tộc và góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang. => Trở thành quân sư số một của Lê Lợi
- Là một bậc anh hùng toàn đức, toàn tài hiếm có, cuộc đời có nhiều thăng trầm, suốt đời tận trung với dân với nước; là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc dưới thời phong kiến.
2. Thể loại: Cáo
- Khái niệm:
+Là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc
+Thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Đặc trưng:
+Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu
+Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén
+Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc
3. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
- Được viết vào đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho đất nước.
b. Ý nghĩa nhan đề
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa: + Đại cáo: Bài cáo lớn → dung lượng lớn. → tính chất trọng đại.
+ Bình: Dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: Giặc Minh. → Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
c. Bố cục: 4 phần
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- Phần 2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.
- Phần 3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
- Trong quan niệm của Nho giáo: "Nhân nghĩa" là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
+Nhân: Người, tình người (theo Khổng Tử)
+ Nghĩa: Việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
- Trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
+ Kế thừa, chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng Nho giáo: "Yên dân" – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc.
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù.
→ Tư tưởng tiến bộ.
- "Yên dân" : Nhân dân được sống yên lành, hạnh phúc trong một đất nước độc lập. - "Trừ bạo" : Diệt trừ kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.
→ Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa: Là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân.
→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Lời tuyên ngôn độc lập
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
- Những yếu tố cơ bản khẳng định nước Đại Việt tồn tại độc lập:
+ Tên nước
+ Nền văn hiến lâu đời
+ Lãnh thổ, ranh giới
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử các triều đại
+ Truyền thống anh hùng
- >Bằng biện pháp liệt kê tác giả đã đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.
- >Có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập
- Các từ ngữ "từ trước", "đã lâu", "vốn xưng", "đã chia", "cũng khác" cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là "đế" : Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là "Vương".
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
→Tác giả sử dụng:
+ Một loạt những từ ngữ mang sắc thái nhấn mạnh
+ Giọng văn trang trọng, mạnh mẽ
→Để thể hiện niềm tự hào về tư cách độc lập, tự hào về truyền thống anh hùng vẻ vang của dân tộc.
*Từ đây, ta có thể so sánh với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc:
- NAM QUỐC SƠN HÀ _ LÍ THƯỜNG KIỆT
+ Mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: Lãnh thổ và chủ quyền.
+ Căn cứ vào "thiên thư" (sách trời) – yếu tố thần linh chứ không phải thực tiễn lịch sử.
- ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ _ NGUYỄN TRÃI
+ Đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: Lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người
+ Đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người, các hạt nhân xác định dân tộc
→Ý thức độc lập dân tộc của "Đại cáo bình Ngô" phát triển toàn diện và sâu sắc hơn "Nam quốc sơn hà"
*Lời răn đe quân xâm lược:
Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét, Chứng có còn ghi.
Nghệ thuật:
- Giọng điệu: Trang trọng, hào hùng, mang tính chất của một lời tuyên ngôn
- Biện pháp: So sánh, liệt kê, câu văn biền ngẫu, sóng đôi
→ Đặt ngang hàng với Trung Hoa - Dẫn chứng cụ thể, xác thực
Nguyễn Trãi đã dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:
- Lưu Cung - vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt.
- Triệu Tiết - tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.
- Toa Đô, Ô Mã.. là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược.
→ Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trả giá đắt.
→ Càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc. Đặc biệt, tiếp tục thể hiện niềm tự hào dân tộc.
* So sánh với "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn
- Nỗi đau mất nước vẫn chưa được nhìn thấy ở khía cạnh nhân dân.
- Đa phần chủ yếu là thể diện của vua, của triều đình vì giặc đã "uốn lưỡi cú diều mà chửi mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phu".
* Tiểu kết:
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, dùng từ ngữ chính xác, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thực tế
- Ý thức dân tộc phát triển tới đỉnh cao với sự kết hợp giữa tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng yêu nước
2. Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
"Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa".
- > Chữ "nhân", "thừa cơ" => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, "mượn gió bẻ măng" của kẻ thù.
=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:
> Tàn sát dã man những người dân vô tội > Huỷ diệt môi trường sống > Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề > Bắt phu phen, phục dịch > Vơ vét của cải > Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt
- Hình ảnh nhân dân: Tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển:
"Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề ccanh cửi"..
- Hình ảnh kẻ thù: Tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: "Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán".
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Giọng điệu: Uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vại."
+ Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội >< Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. >< tàn bạo, vô nhân tính.
+ Phóng đại: > "Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi" > Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. > Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: "Lẽ nào trời đất dung tha /Ai bảo thần không chịu được?" ->Tội ác không thể dung thứ của giặc
⇒ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man, trời không dung đất không tha của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta.
* Tiểu kết
- Nghệ thuật
+Giọng văn thống thiết, vừa đau khổ, vừa xót xa, vừa đanh thép
+Hình tượng đối lập tương phản để diễn tả tội ác của chúng
- Nội dung: Một bản cáo trạng đanh thép tội ác của giặc Minh theo một trình tự rất logic:
+vạch trần âm mưu xâm lược
+lên án chủ trương cai trị thâm độc
+tố cáo mạnh mẽ hành động độc ác
(Còn tiếp)