Soạn bài Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi - Ngữ Văn 10

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cuộn Len, 25 Tháng ba 2022.

  1. Cuộn Len

    Bài viết:
    475
    ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ​

    I. TÌM HIỂU CHUNG

    1. Tác giả

    - Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).

    - Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình nhà nho có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.

    - Mẹ là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

    - Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh) từng đỗ Thái học sinh.

    * Sự nghiệp:

    Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.

    + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

    + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

    + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.

    * Cuộc đời:

    - Xuất thân trong một gia đình trí thức phong kiến.

    - Thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mất mẹ, ông ngoại mất năm 10 tuổi, cha bị giặc Minh bắt sang phương Bắc..

    - Thời đại chống xâm lược Minh, Nguyễn Trãi sống trong ngọn lửa yêu nước hào hùng của dân tộc và góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang. => Trở thành quân sư số một của Lê Lợi

    - Là một bậc anh hùng toàn đức, toàn tài hiếm có, cuộc đời có nhiều thăng trầm, suốt đời tận trung với dân với nước; là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc dưới thời phong kiến.

    2. Thể loại: Cáo

    - Khái niệm:

    +Là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc

    +Thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

    - Đặc trưng:

    +Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu

    +Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén

    +Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc

    3. Tác phẩm

    a. Hoàn cảnh ra đời

    - Được viết vào đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho đất nước.

    b. Ý nghĩa nhan đề

    - Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

    - Giải nghĩa: + Đại cáo: Bài cáo lớn → dung lượng lớn. → tính chất trọng đại.

    + Bình: Dẹp yên, bình định, ổn định.

    + Ngô: Giặc Minh. → Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

    c. Bố cục: 4 phần

    - Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.

    - Phần 2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.

    - Phần 3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.

    - Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.

    II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

    1. Luận đề chính nghĩa

    * Tư tưởng nhân nghĩa:

    Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

    Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

    - Trong quan niệm của Nho giáo: "Nhân nghĩa" là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

    +Nhân: Người, tình người (theo Khổng Tử)

    + Nghĩa: Việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)

    - Trong quan niệm của Nguyễn Trãi:

    + Kế thừa, chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng Nho giáo: "Yên dân" – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc.

    + Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

    → Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù.

    → Tư tưởng tiến bộ.

    - "Yên dân" : Nhân dân được sống yên lành, hạnh phúc trong một đất nước độc lập. - "Trừ bạo" : Diệt trừ kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.

    → Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa: Là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân.

    → Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

    * Lời tuyên ngôn độc lập

    Như nước Đại Việt ta từ trước,

    Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

    Núi sông bờ cõi đã chia,

    Phong tục Bắc Nam cũng khác.

    Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

    Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

    Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

    Song hào kiệt đời nào cũng có.

    - Những yếu tố cơ bản khẳng định nước Đại Việt tồn tại độc lập:

    + Tên nước

    + Nền văn hiến lâu đời

    + Lãnh thổ, ranh giới

    + Phong tục tập quán

    + Lịch sử các triều đại

    + Truyền thống anh hùng

    - >Bằng biện pháp liệt kê tác giả đã đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.

    - >Có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập

    - Các từ ngữ "từ trước", "đã lâu", "vốn xưng", "đã chia", "cũng khác" cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.

    - Thái độ của tác giả:

    + So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.

    + Gọi các vị vua Đại Việt là "đế" : Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là "Vương".

    → Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

    →Tác giả sử dụng:

    + Một loạt những từ ngữ mang sắc thái nhấn mạnh

    + Giọng văn trang trọng, mạnh mẽ

    →Để thể hiện niềm tự hào về tư cách độc lập, tự hào về truyền thống anh hùng vẻ vang của dân tộc.

    *Từ đây, ta có thể so sánh với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc:

    - NAM QUỐC SƠN HÀ _ LÍ THƯỜNG KIỆT

    + Mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: Lãnh thổ và chủ quyền.

    + Căn cứ vào "thiên thư" (sách trời) – yếu tố thần linh chứ không phải thực tiễn lịch sử.

    - ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ _ NGUYỄN TRÃI

    + Đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: Lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người

    + Đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người, các hạt nhân xác định dân tộc

    →Ý thức độc lập dân tộc của "Đại cáo bình Ngô" phát triển toàn diện và sâu sắc hơn "Nam quốc sơn hà"

    *Lời răn đe quân xâm lược:

    Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại,

    Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.

    Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,

    Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

    Việc xưa xem xét, Chứng có còn ghi.

    Nghệ thuật:

    - Giọng điệu: Trang trọng, hào hùng, mang tính chất của một lời tuyên ngôn

    - Biện pháp: So sánh, liệt kê, câu văn biền ngẫu, sóng đôi

    → Đặt ngang hàng với Trung Hoa - Dẫn chứng cụ thể, xác thực

    Nguyễn Trãi đã dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:

    - Lưu Cung - vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt.

    - Triệu Tiết - tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.

    - Toa Đô, Ô Mã.. là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược.

    → Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trả giá đắt.

    → Càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc. Đặc biệt, tiếp tục thể hiện niềm tự hào dân tộc.

    * So sánh với "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn

    - Nỗi đau mất nước vẫn chưa được nhìn thấy ở khía cạnh nhân dân.

    - Đa phần chủ yếu là thể diện của vua, của triều đình vì giặc đã "uốn lưỡi cú diều mà chửi mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phu".

    * Tiểu kết:

    - Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, dùng từ ngữ chính xác, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thực tế

    - Ý thức dân tộc phát triển tới đỉnh cao với sự kết hợp giữa tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng yêu nước

    2. Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

    - Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

    + Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:

    "Vừa rồi:

    Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

    Để trong nước lòng dân oán hận.

    Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa".

    - > Chữ "nhân", "thừa cơ" => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, "mượn gió bẻ măng" của kẻ thù.

    => Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

    +Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:

    > Tàn sát dã man những người dân vô tội > Huỷ diệt môi trường sống > Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề > Bắt phu phen, phục dịch > Vơ vét của cải > Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

    - Hình ảnh nhân dân: Tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển:

    "Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề ccanh cửi"..

    - Hình ảnh kẻ thù: Tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: "Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán".

    - Nghệ thuật viết cáo trạng:

    + Giọng điệu: Uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.

    + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vại."

    + Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội >< Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. >< tàn bạo, vô nhân tính.

    + Phóng đại: > "Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi" > Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. > Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.

    + Câu hỏi tu từ: "Lẽ nào trời đất dung tha /Ai bảo thần không chịu được?" ->Tội ác không thể dung thứ của giặc

    ⇒ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man, trời không dung đất không tha của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta.

    * Tiểu kết

    - Nghệ thuật

    +Giọng văn thống thiết, vừa đau khổ, vừa xót xa, vừa đanh thép

    +Hình tượng đối lập tương phản để diễn tả tội ác của chúng

    - Nội dung: Một bản cáo trạng đanh thép tội ác của giặc Minh theo một trình tự rất logic:

    +vạch trần âm mưu xâm lược

    +lên án chủ trương cai trị thâm độc

    +tố cáo mạnh mẽ hành động độc ác

    (Còn tiếp)
     
  2. Cuộn Len

    Bài viết:
    475
    3. Diễn biến của cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi chiến thắng hoàn toàn,

    Đồng thời nêu cao sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của

    Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Quá trình cuộc kháng chiến)


    3.1. Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ của

    Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

    a. Hình tượng tướng Lê Lợi

    - Người anh hùng Lê Lợi thể hiện được cái ý chí và sự quyết tâm của toàn dân tộc:

    + Có nguồn gốc xuất thân bình thường: "Chốn hoang dã nương mình"

    + Cách xưng hô 'ta' khiêm nhường.

    + "Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống' => Có

    Lòng căm thù giặc sâu sắc.

    + Nhà vua" đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận.. ", lo lắng, đắn đo cho một triều đại" hưng phế "=> nhà vua hiện lên với những khó khăn, gian truân về bàn việc nước nhà, về sự hưng thịnh xã tắc, ông" trằn trọc trong cơn mộng mị, băn khoăn một nỗi đồ hồi "-> Có lí tưởng, hoài bão lớn.

    - > Quyết tâm mạnh mẽ để thực hiện lí tưởng:" dốc lòng, vội vã, gắng chí khắc phục gian nan "

    => Một loại những từ ngữ khắc họa phẩm chất, ý chí của lãnh tụ: Căm thù giặc, có hoài bão, có ý chí tiêu diệt kẻ thù cứu nước.

    => Lê Lợi là một vị lãnh đạo tài ba, vừa có tâm vừa có tài, hết lòng hết sức vì cuộc khởi nghĩa, thể hiện được rõ tình thương của một vị vua dành cho nhân dân trước tình cảnh" sống không bằng chết ".

    → Hình tượng trung tâm của cuộc khởi nghĩa, đại biểu cho sự thống nhất giữa con người bình thường và lãnh tụ cuộc khởi nghĩa. Đó là những phẩm chất lớn lao, sâu sắc của người anh hùng, xứng đáng là linh hồn, lãnh tụ của nghĩa quân.

    b. Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi

    * Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa đã được tác giả tái hiện như sau

    - Khó khăn buổi đầu:

    + Thiếu quân:" quân không một đội ", thiếu lương thực:" lương hết mấy tuần ", thiếu nhân tài:" như lá mùa thu "

    + Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.

    c. Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng

    - Sử dụng chiến thuật quân sự, chiến lược linh hoạt:

    + Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc làm cờ

    + Tướng và quân sĩ đồng lòng, điển tích điển cố" hòa nước sông "

    + Lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều

    + Đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi, dùng lối đánh bất ngờ, nhanh gọn.

    - Sức mạnh để quân ta chiến thắng đó là ở cái ý chí quyết tâm, ở sự đoàn kết muôn người.

    => Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò những người dân nghèo, địa vị thấp hèn trong cuộc khởi nghĩa. Đó là sự yêu nước nồng nàn, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa, tinh thần đoàn kết của quân và dân.

    3.2. Quá trình phản công và chiến thắng

    A. Hình ảnh quân ta và kẻ thù

    - Trận chiến ác liệt ở Bồ Đằng và Trà Lân:

    " Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,

    * * *

    Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía, "

    - > Giặc sợ, quân ta càng đánh càng mạnh

    - Hai trận có ý nghĩa chiến lược và diễn ra ác liệt là trận Ninh Kiều và trận Tốt Động

    " Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm

    * * *

    Mọt gian kẻ thù Lý Lượng cũng đành bỏ mạng. "

    +Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

    " Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng.. ".

    " Thượng thư Hoàng Phúc.. xin cứu mạng "Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.

    +Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của quân thù

    => Giặc thì huy động lục sống chết cố thủ, ta thì quyết chiến quyết thắng

    => Cuộc chiến dữ dội hơn

    - Chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang, bản hùng ca vang dội nhất của cuộc kháng chiến

    " Đinh mùi tháng chín, Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại

    * * *nguồn lương thực "

    => Giặc Minh bản chất ngoan cố, cử viện binh tiến xuống Đại Việt

    - Những đòn đánh cấp tập của nghĩa quân

    " Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

    Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu

    Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong

    Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn. "

    => Những câu văn lặp cấu trúc, mang tính chất liệt kê

    => Chiến thắng dồn dập như vũ báo, báo hiệu sự toàn thắng của quân và dân ta Nguyễn Trãi ghi rõ từng ngày tháng và địa điểm cụ thể

    - Khí thế áp đảo của quân ta:

    " Sĩ tốt kén người hùng hổ

    * * *

    Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ. "

    + Các hình ảnh so sánh phóng đại" gươm mài đá, đá núi cũng mòn, voi uống nước, nước sông phải cạn.. phá toang đê vỡ "

    => ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta

    - Hình ảnh ta hoành tráng bao nhiêu thì quân địch thảm hại bấy nhiêu:

    +Ta:" Thần Vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh "

    => cách ứng xử nhân đạo và khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sánh ngoại giao sau này.

    +Địch:

    " Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn

    Bay phách lạc,

    Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập

    Chân run. "

    Trận đánh Ta Địch

    Bồ Đằng-Trà Lân Chiến thắng, thừa thế

    Tiến công dồn dập, giải

    Phóng đất đai Co cụm, bị động, hoang

    Mang, rút vào cố thủ

    Tốt Động - Ninh Kiều Phục kích tiêu diệt 5 vạn

    Binh địch" Thây chất đầy núi ",

    " Máu chảy thành dòng "

    Chi Lăng-Xương Giang Chủ động, tự tin nghênh

    Đón tiêu diệt 15 vạn binh

    Địch từ nghênh ngang, ngão

    Nghễ trở nên hèn nhát

    Quét sạch tàn quân giặc nhất quán lập trường đầu hàng vô điều kiện

    => Qua hình ảnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cho thấy lòng yêu nước và tinh thần sẵn

    Sàng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ biên cương tổ quốc.

    =>Tác giả muốn khẳng định rằng chính nghĩa luôn luôn thắng những điều phi nghĩa,

    Nnon sông nước ta mãi trường tồn những kẻ xâm lược sẽ tiêu vong

    B. Chủ trương hòa bình, nhân đạo

    " Họ đã tham sống sợ chết.. cũng là chưa thấy xưa nay

    - Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng

    - Cấp ngựa, thuyền, lương thực cho quân bại trận

    => - Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo

    - Lòng yêu hòa bình

    - Sách lược kế tính lâu dài, bền vững non sông

    - Tư tưởng nhân nghĩa: Yên dân - trừ bạo

    C. Tính chất hùng tráng của đoạn văn :(nhận xét)

    - Nhiều hình ảnh - Miêu tả chiến thắng bằng bút pháp nghệ thuật đậm tính chất

    Hùng tráng:

    + Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên

    Nhiên, kết hợp với thủ pháp đối lập: Thắng lợi vẻ vang của ta >< sự thất bại thảm

    Hại của địch

    + Các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển động dồn dập,

    Dữ dội.

    + Phóng đại, lối so sánh với những hình tượng thiên nhiên lớn lao kì vĩ; lối liệt

    Kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, trùng điệp, câu văn dài ngắn đan xen, biến hóa

    Linh hoạt.

    + Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập, thể hiện khí

    Thế và đà chiến thắng của ta và sự đại bại của quân thù.

    + Nhạc điệu của đoạn văn dồn dập, sảng khoái, bay bổng; âm thanh giòn giã,

    Hào hùng, như sóng trào, bão cuốn.

    + Các sự kiện lịch sử được liệt kê liên tiếp, dồn dập.

    => Nghệ thuật viết cáo trạng của Nguyễn Trãi đã đạt tới đỉnh cao

    - Hình tượng kẻ thù thảm hại, thất bại nhục nhã càng tôn lên vẻ đẹp khí thế hào

    Hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đồng thời qua hình tượng kẻ thù hèn nhát và

    Được tha tội chế, được tạo điều kiện sống, Nguyễn Trãi càng làm nổi bật bản chất

    Lượng thiện, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    - > Trong cuộc kháng chiến, Nguyễn Trãi đã đề cao nhân dân, sự đoàn kết quân -

    Dân, và chủ tướng tài giỏi đã lãnh đạo nghĩa quân đi đến thắng lợi cuối cùng.

    4. Đoạn kết: Lời tuyên bố độc lập và rút ra bài học lịch sử

    - Lời tuyên bố trang nghiêm, trịnh trọng về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất

    Nước đã được lập lại

    - Đề cao truyền thống và công lao của tổ tiên

    - Giọng văn chuyển từ hào hùng sang trang nghiêm, trịnh trọng và tự hào

    - Có sự khác nhau đó là vì: Đây là lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.

    – Bài học lịch sử: Có được chiến công, có nền độc lập là bởi "Nhờ trời đất tổ tông

    Khôn thiêng ngầm giúp đỡ".. cách nói đề cao truyền thống, khẳng định sức mạnh

    Bền bỉ, ý thức tự tôn của cả dân tộc.

    - > Ý nghĩa: Nêu cao lòng quyết tâm, ý nghĩa lâu dài đối với công cuộc xây dựng

    Nước và giữ nước của dân tộc ta.

    * Nhận định về tác phẩm:

    ● Xuân Diệu

    "Trước Lê Lợi, đã từng có chiến thắng oanh liệt đuổi sạch quân Nguyên xâm lược

    Ở thời nhà Trần, sau thời Lê Lợi, sẽ có chiến thắng thần tốc của vua Quang Trung

    Đánh đuổi 20 vạn quân Thanh xâm lược, nhưng trong văn học sử chỉ có một áng

    Văn Bình Ngô đại cáo, bởi các lẽ: Không có ba Nguyễn Trãi để viết ba áng văn khải

    Hoàn mà lịch sử đòi hỏi ở ba thời điểm, mà chỉ có một Nguyễn Trãi cụ thể, hiệu ức

    Trai, ở đầu triều Lê cùng với tài thao lược kinh bang tế thế, đã có cái thiên tài viết

    Văn"

    ● Võ Nguyên Giáp

    Nói về "Bình Ngô đại cáo", trong diễn văn tại lễ kỷ niệm 600 năm năm sinh

    Nguyễn Trãi, ông Võ Nguyên Giáp đã nhận định: "Bình Ngô đại cáo" có giá trị

    Như bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai của nước Đại Việt.. "Bình Ngô đại cáo"

    Còn là một bản Tuyên ngôn Nhân đạo và Hòa bình của Nhà nước Đại Việt.

    ● Thầy Võ Hoàng Duy - Trường THCS-THPT Nguyễn Khuyến

    Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân

    Tộc (sau Nam quốc sơn hà tương truyền của Lý Thường Kiệt và trước Tuyên ngôn

    Độc lập của Hồ Chí Minh). Ẩn chứa trong đó là bản cáo trạng đanh thép về tội ác

    Man rợ của giặc Minh, bản anh hùng ca tổng kết cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản

    Tuyên ngôn nhân đạo và hòa bình của Đại Việt. Đặc biệt, áng thiên cổ hùng văn đã

    Cho thấy bước tiến của tư tưởng thời đại ở thế kỉ XV và tầm cao của tư tưởng

    Nguyễn Trãi thông qua mối quan hệ nhân nghĩa – dân – nước.

    III. TỔNG KẾT

    1. Ghi nhớ (SGK)

    2. Đánh giá khái quát

    A. Giá trị nội dung

    - Đại cáo Bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập của nước Đại Việt ở thế kỉ XV. Bài

    Cáo đã nêu luận đề chính nghĩa, tố cáo tội ác của giặc Minh, tái hiện lại quá trình

    Kháng chiến thắng lợi để đi đến lời tuyên bố độc lập hòa bình trang trọng.

    B. Giá trị nghệ thuật

    - Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo lối kết cấu chung của thể cáo, lấy tư tưởng

    Nhân nghĩa và độc lập dân tộc làm cơ sở chân lí để triển khai lập luận. Mọi lí lẽ

    Luôn gắn liền với thực tiễn bằng những dẫn chứng xác đáng. Tác giả đã kết hợp một

    Cách tài tình sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật tạo

    Nên một áng văn bất hủ.

    - Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam, một "áng thiên

    Cổ hùng văn" một bản tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử to lớn, vừa có giá trị

    Văn chương đặc sắc ở đó tác giả đã kết hợp một cách tài tình sức mạnh của lí lẽ và

    Giá trị biểu cảm của hình tượng trong nghệ thuật.

    Phần 3.1-a: Hình tượng tướng Lê Lợi

    Hãy nêu điểm chung giữa hình tượng Lê Lợi với hình tượng Trần Quốc Tuấn

    Trong Hịch tướng sĩ?

    => Hình tượng Lê Lợi và Trấn Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có

    Chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và

    Lòng căm thù giặc sâu sắc

    Phần 3.2-a: H/a quân ta và kẻ thù

    Những chiến thắng của quân ta được thể hiện qua những câu văn nào?

    "Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế,

    Ngày hai mươi, trận Mã Ann, Liễu Thăng cụt đầu,

    Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong,

    Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn."

    (Hết)
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...