33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Cúc

Nào hoa chẳng bén khí đầm hâm,
Có mấy bầu sương nhuỵ mới đâm.
Trùng cửu chớ hiềm thu đã muộn,
Cho hay thu muộn tiết càng thơm.

Cước chú:
đầm hâm: ấm áp
bầu: bầu đất trồng cây
sương: sương đêm
nhụy: bộ phận của cây
đâm: nở ra, mọc ra, nẩy ra
trùng cửu: ngày 9 tháng 9 - ngày tết chơi thưởng hoa cúc
chớ hiềm: chớ sợ, chớ ngại
tiết: khí tiết
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mộc hoa

Trời sinh vật vuỗn bằng người,
Nẻo được thơm tho thiếu tốt tươi.
Ắt có hay đòi thửa phận,
Chẳng yêu thì chớ nỡ chi cười.

Cước chú:
mộc hoa: Mộc hoa là các gọi tắt từ mộc tê hoa, là loại cây nhỏ, hoa thơm, có thể dùng ướp trà, ngâm rượu, hay làm nước gội đầu, nước hoa.
vật: các sự vật tồn tại trong thế giới
Câu 1: trời sinh vật vốn bằng người: khẳng định rằng mọi vật đều được sinh ra một cách bình đẳng, như con người.
nẻo: khi, lúc
ắt: nhất định
đòi: nhiều, khắp
thửa: đại từ sở hữu, của mình
Hai câu sau: nếu không thích hay không yêu, ta cũng không nên chê bai hoặc cười nhạo, bởi mọi sự vật đều có lý do và giá trị tồn tại.
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Mạt lị hoa

Môi son bén phấn day day,
Đêm nguyệt đưa xuân một nguyệt hay.
Mấy kẻ hồng nhan thì bạc phận,
Hồng nhan kia chớ cậy mình thay.

Cước chú:
mạt lị hoa: hoa nhài, hoa lài.
Môi son bén phấn: có phiên khác "mui son bến phấn" chỉ "con thuyền chở người kỹ nữ, người con gái giang hồ"; hoặc phiên khác "mai son bén phấn" với nghĩa "môi giới cho son, tiếp nối với phấn", ý nói hoa nhài là vật môi giới cho người con gái giang hồ.
day day: lay lay, khẽ đưa qua đưa lại.
Mấy kẻ hồng nhan thì bạc phận: Ý nói rằng những người phụ nữ đẹp thường phải đối mặt với số phận bất hạnh, trái ngược với vẻ ngoài lộng lẫy.
Hồng nhan kia chớ cậy mình thay: Cảnh báo rằng đừng quá tự mãn về sắc đẹp, vì nó có thể không bền vững và không thể cứu rỗi số phận.

 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Liên hoa

Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh,
Quân tử kham khuôn được thửa danh.
Gió đưa hương đêm nguyệt tịnh,
Riêng làm của có ai tranh.

Cước chú:
lầm nhơ: bùn bẩn
chẳng bén: không vấy bẩn
tốt hòa thanh: xanh tốt, thanh khiết/ thanh cao
kham: có thể, đủ để
khuôn: rập khuôn theo

thửa danh: danh của mình
đêm nguyệt tịnh: đêm trăng thanh vắng
Câu 4 :(vẻ đẹp của hoa trong đêm trăng thanh là )của riêng, không có ai tranh giành.

"Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh": Hoa sen thường nở trong bùn lầy nhưng không bị ô nhiễm. Hình ảnh này tượng trưng cho những người có phẩm hạnh, không bị ảnh hưởng bởi những điều xấu, dù sống trong môi trường khó khăn.
"Quân tử kham khuôn được thửa danh": Nhấn mạnh rằng người quân tử (người có đạo đức) sẽ đạt được danh tiếng và sự tôn trọng nhờ vào phẩm hạnh của mình. Đây là một cách khẳng định giá trị của nhân cách.
"Gió đưa hương đêm nguyệt tịnh": Câu thơ gợi lên hình ảnh hoa sen tỏa hương vào đêm thanh tĩnh, tượng trưng cho vẻ đẹp và sự thuần khiết. Hương thơm của hoa sen có sức lan tỏa, giống như phẩm hạnh tốt đẹp sẽ được ghi nhận và trân trọng.
"Riêng làm của có ai tranh": Ý nói rằng giá trị của người quân tử, phẩm hạnh của họ là độc nhất, không ai có thể so sánh hay tranh giành. Điều này thể hiện sự cao quý của giá trị nội tâm.
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Hoè

Mống lành nẩy nẩy bãi hoè trồng,
Một phút xuân qua một phút trông.
Có khuở ngày hè giương tán lục,
Đùn đùn bóng rợp cửa tam công.

Cước chú:
mống: mầm, chồi
lành: tốt tươi
nẩy nẩy: vẻ chồi mầm đâm lên dày và khoẻ
trông: nhìn ngắm
khuở: thuở, thời
giương tán lục: giương ra những tán cây xanh
đùn đùn: trổ ra, đùn ra
cửa tam công: sách Văn Kiến Lục đời Tống ghi chuyện Vương Hựu lập được nhiều công lớn cho triều đình nhưng cũng không được làm tể tướng. Ông bèn bảo rằng: ta không làm thì con cháu ta làm. Rồi trồng ba cây hoè trong sân nhà. Quả thực, sau con ông là vương đan giữ chức ấy thực. Tô Đông Pha có bài Tam hoè đường ký ghi lại việc này.
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Cam đường

Thấy bóng cam đường nhớ Thiệu Công,
Đất dư xảy được bạn cùng thông.
Bút thơ đã chép hương còn bén,
Ngâm ngợi nào ai chẳng động lòng.

Cước chú:
cam đường: cây bàng; ông Thiệu Công Thích đời Chu Vũ Vương đi kinh lý nước nam, trị lý rất công minh chính trực, ông thường ngồi nghỉ dưới gốc cây cam đường. Khi ông đi rồi, nhân dân nhớ công đức mà làm bài Cam đường để ca ngợi. Sau, bài này được sưu tập vào sách Kinh Thi trong thiên Thiệu nam: "xum xuê cam đường, chớ đốn chớ phạt, thiệu bá thửa che".
dư: thừa ra, dôi ra
xảy: bỗng, chợt
thông: cây thông, cây tùng
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trường an hoa

Ấy chẳng Tây Thi thì Thái Chân,
Trời cho tốt lạ mười phân.
Ngày chầy điểm đã phong quần đỏ,
Rỡ tư mùa một thức xuân.

Cước chú:
trường an hoa: hoa ở trường an (cđ tràng an), tức hoa ở kinh đô
Tây Thi: mỹ nữ nước Việt thời Xuân Thu
Thái Chân: tên của một vị tiên nữ là con gái út của Vương Mẫu
chầy: lâu dài
điểm: chấm, đốm
phong: gói kín, bọc kín, che phủ
quần đỏ: đồ mặc ở thân dưới của phụ nữ, dịch chữ hồng quần, sau chỉ chung mỹ nữ
rỡ:
rực lên, làm cho rực rỡ lên
tư mùa: bốn mùa
thức xuân: vẻ xuân
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Dương

Chiếm được thiều quang chín mươi,
Day day hoa nở tốt hoà tươi.
Đông phong có ý bù trì nữa,
Một phút xuân là một động người.

Cước chú:
dương: cây dương, thuộc họ liễu, có loại tên là bạch dương
thiều quang chín mươi: ánh sáng tốt lành, chỉ ánh mặt trời trong ba tháng mùa xuân, sau chỉ chung cả mùa xuân.
day day: dày dày
hòa:
đông phong: gió đông - gió mùa xuân ấm áp
bù trì: săn sóc, giúp đỡ
động người: lay động, rung động lòng người.
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Lão hạc

Gẫm hay sự thế nhẹ bằng lông,
Ăn uống chăng nài bổng Vệ công.
Lầu nguyệt đã quen tiên thổi địch,
Non xuân từng bạn khách ăn thông.
Cánh xâm bạch tuyết mười phần bạc,
Đỉnh nhuốm đan sa chín chuyển hồng.
Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh,
Kham cười anh vũ mắc chưng lồng.

Cước chú:
lão hạc: con hạc già, hạc là con vật có tuổi thọ, bay cao, thường được coi là loài chim thiêng, là vật cưỡi của các vị tiên trong truyền thuyết của Đạo giáo.
chẳng nài: chẳng đòi
bổng: bổng lộc
Vệ công: tức Vệ Ý Công, tên là Xích, vua đời thứ mười tám của nước Vệ, trị ngôi từ năm 668 - 660, con của Vệ Huệ Công.
Hàn thi ngoại truyện ghi: "Thời Vệ Ý Công,... rợ địch phát binh đánh vệ. Ý Công muốn đem binh đi đánh trả. Dân trong nước đều nói: 'vua chỉ quý hạc, chỉ ban lộc vị cho hạc; lại chỉ biết yêu cung nhân, hãy sai hạc với cung nhân đi mà đánh, bọn ta làm sao có thể đánh trận được?' bèn bỏ đi hết. Rợ địch đến, đánh rồi giết Ý Công."
lầu nguyệt: lầu trăng
thổi địch: thổi sáo
Cánh xâm bạch tuyết mười phần bạc: cánh hạc 10 phần là màu trắng bạc
đỉnh: chóp của đầu
đan sa: đỏ tươi
Câu 6 chỉ đỉnh đầu của hạc 9 phần là màu hồng đỏ
đủng đỉnh: thảnh thơi, tự do, tự tại
kham cười: đáng cười
anh vũ: chim vẹt
cả câu 8: ý cười chê chim vẹt mắc chi phải chịu cảnh tù tội trong lồng.
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Nhạn trận

Nước dẫy triều cường, cuối bãi đầy,
Làm "kỳ", "chính" kháo nên bầy.
Đàn trầm đạn ngọc sao bắc,
Phất dõi cờ lau gió tây.
Thu phát lệnh nghiêm hàng đỗ gấp,
Sương thanh bảng nhặt tiếng kêu chầy.
...
Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây.

Cước chú:
nhạn trận: đàn nhạn. Chim nhạn là loài chim di cư theo mùa. Chúng bay theo đàn, xắp thành hàng, thường theo hình chữ v, chữ nhân 人, chữ nhất 一.
dẫy: dâng tràn
kỳ, chính: thuật ngữ binh pháp thời cổ. Đối Trận đánh trực diện thì gọi là "chính", phục binh ngầm đánh thì gọi là "kỳ". Sách Tôn Tử ghi: "Tất cả ba quân có thể khiến đánh địch mà không bao giờ bại, chính là hai thế "kỳ" và "chính" mà thôi.
kháo: khéo; ý cả câu: đàn nhạn bay như giăng thế trận
Trầm: chìm, đắm dưới đáy nước.
đạn ngọc: đạn tròn, đá quý
sao bắc: sao phía bắc
Ý chỉ tiếng kêu của đàn nhạn trong đêm thanh vắng, nghe như tiếng ngọc rơi lách cách dưới bầu trời sao phía bắc
Phất dõi cờ lau gió tây: Câu này mô tả cảnh những cánh chim nhạn bay qua vùng cỏ lau phấp phới, như những lá cờ lau phất trong gió tây.
Thu phát lệnh nghiêm hàng đỗ gấp: Đây là hình ảnh đàn nhạn nghe hiệu lệnh dừng đậu thành hàng ngũ rất nghiêm chỉnh, như một đoàn quân tuân thủ theo mệnh lệnh. Điều này nhấn mạnh kỷ luật của đàn nhạn trong sự sắp xếp đội hình.
Sương thanh bảng nhặt tiếng kêu chầy: Trong sương sớm thanh trong, tiếng kêu của đàn nhạn cất lên thưa thớt, nghe buồn man mác, tạo nên không khí tĩnh lặng, sâu lắng của một buổi sớm trong trẻo.
Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây: Câu thơ này bày tỏ nỗi lòng của tác giả, cảm thấy xót xa trước cảnh nghèo và hoàn cảnh khó khăn của bản thân. "Tử tái" ám chỉ sự vất vả và gian khổ, nhưng cũng hàm chứa sự thức tỉnh, không để lòng u mê, lạc lối trong cảnh đời khốn khó.

 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Điệp trận

Làm sứ đi thăm tin tức xuân,
Lay thay cánh nhẹ mười phân.
Nội hoa táp táp vây đòi hỏi,
Doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần.
Thục Đế để thành trêu tức,
Phong vương đắp luỹ khóc rân.
Chúa xuân dìu dặt dư ba tháng,
Mắng cầm ve mới đỗ quân.

Cước chú:


điệp trận: đàn bướm; Câu 1: mô tả cảnh đàn bướm (điệp) xuất hiện như sứ giả của mùa xuân, đi dò thăm tin tức, báo hiệu sự trở lại của mùa xuân. Hình ảnh bướm làm "sứ" mang tính nhân hóa, tạo nên vẻ đẹp sinh động, tươi mới.
lay: vẻ cánh đập nhẹ nhàng; Câu 2: diễn tả hình ảnh đôi cánh bướm nhẹ nhàng bay lượn, lay động trong không khí, như sự mềm mại và tinh tế của thiên nhiên. "Mười phân" ám chỉ sự hoàn hảo, không chê vào đâu được.
táp táp: vù vù, sà sã;
vây: quây chung quanh;
đòi hỏi: yêu cầu, yêu sách, muốn có
Câu 3: bướm đáp xuống các bông hoa trong vườn, giống như những cuộc gặp gỡ thân tình, hòa nhập với thiên nhiên. "Nội hoa táp táp" có thể hiểu là những cánh hoa trong vườn đung đưa, như thể đòi hỏi sự hiện diện của bướm, tạo nên một khung cảnh sống động.
doanh: trại đóng quân, dinh quan
khoan khoan: thong thả
kháo: khéo
lừa lần: lần lữa, chậm lại
Doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần: Hình ảnh "doanh liễu" (rừng liễu) như một doanh trại mà bướm đi "kháo lữa lần" (nhẹ nhàng tuần tra qua từng lớp lá), gợi lên một cảm giác mềm mại, thư thái của cảnh xuân. Bướm như đang thong thả bay quanh, khảo sát vẻ đẹp của mùa xuân.
Thục Đế để thành trêu tức: "Thục Đế" ám chỉ đến cảnh xuân nơi đất Thục, thể hiện sự tươi đẹp nhưng cũng đầy kiêu hãnh của cảnh xuân đang "trêu tức" bướm. Cảnh xuân nơi đây đẹp đến mức có thể gợi lên sự ham muốn khám phá trong lòng người thưởng ngoạn.
Phong vương đắp luỹ khóc rân: "Phong vương" ám chỉ vua gió, người bảo vệ bức tường thành thiên nhiên của mùa xuân, như đắp luỹ để ngăn cản những kẻ không xứng đáng. Khung cảnh này như một sự phòng thủ thiên nhiên trước sự phũ phàng của thời gian.
Chúa xuân dìu dặt dư ba tháng: Câu này chỉ cảnh xuân kéo dài đến ba tháng, tràn đầy sức sống và vẻ đẹp, như thể "chúa xuân" đang thong thả, từ tốn tạo ra một không khí xuân phơi phới. Cảnh xuân ngập tràn, đầy niềm vui và sinh lực.
Mắng cầm ve mới đỗ quân: Khi mùa hè sắp tới, bướm mắng "cầm ve" (ve sầu), ám chỉ tiếng ve như dấu hiệu của mùa hè, chấm dứt cuộc dạo chơi của bướm. Câu này thể hiện sự lưu luyến của bướm với mùa xuân trước khi phải "đỗ quân" và tạm biệt không khí xuân để nhường chỗ cho mùa hè.
Bài thơ sử dụng hình ảnh của đàn bướm để miêu tả khung cảnh mùa xuân sống động và tươi đẹp. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu thiên nhiên, sự hòa quyện giữa bướm và cảnh xuân, đồng thời nhấn mạnh vẻ đẹp huyền diệu, quyến rũ của mùa xuân trước khi chuyển giao sang mùa hè.

 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Miêu

Lọ vằn sinh bởi mãi phương Tây,
Phụng sự Như Lai trộm phép sày.
Hơn chó được ngồi khi diện bếp,
Tiếc hùm chẳng bảo chước leo cây.
Đi nào kẻ cấm buồng the kín,
Ăn đợi ai làm bàn soạn đầy.
Khó miễn sang chăng nỡ phụ,
Nhân chưng chận chuột phải nuôi mày.

Cước chú:
Miêu: mèo
lọ: đâu cần
vằn: mèo mướp có lông vằn vện
Như Lai: phật tổ Như Lai
diện: đối diện với, hướng mặt về, xây mặt về
sày: thày chùa
bảo: dạy, nói cho biết
chước: cách, phương cách
khó miễn sang: khó khổ và sang giàu
chăng: chẳng
chưng: bởi vì
chận chuột: tức chuột
 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Trư

Dài hàm nhọn mũi cứng lông,
Được dưỡng vì chưng có thửa dùng.
Lỗi hoà đàn: tinh Bắc Đẩu,
Lang một điểm: thuỵ Liêu Đông.
Chân khi mặt nước, chưa hay lạt,
...
Tiện chẳng hay bề biến hoá,
Giương hai con mắt lại xem rồng.

Cước chú:
trư: con lợn
dưỡng: nuôi
thửa dùng: dùng đến
lỗi: nhầm, lầm
hòa: tất cả, tất thảy
tinh Bắc Đẩu: sao Bắc Đẩu
lang: loang, các màu xen lẫn nhau thành vệt lớn
thụy: điềm lành
Liêu Đông: địa danh, tên quận được lập từ thời chiến quốc, tần, hán đến Nam Bắc Triều.
lạt: nhạt

"Dài hàm nhọn mũi cứng lông,": Miêu tả về hình dáng bên ngoài của con lợn với hàm dài, mũi nhọn và lông cứng cáp.
"Được dưỡng vì chưng có thửa dùng.": Con lợn được nuôi dưỡng không phải để làm cảnh mà vì nó có giá trị sử dụng cho con người.
"Lỗi hoà đàn: tinh Bắc Đẩu,": Con lợn là một trong những con vật được định vị trong văn hoá, đôi khi được gắn với một vị trí cao cả, như sao Bắc Đẩu (một chòm sao quan trọng trong thiên văn học).
"Lang một điểm: thuỵ Liêu Đông.": Con lợn được xem như một biểu tượng liên quan đến sự thịnh vượng, hưng vượng, với hình ảnh "Liêu Đông" là một vùng đất phía Đông, ngụ ý sự dồi dào và phồn vinh.
"Chân khi mặt nước, chưa hay lạt,": Con lợn có thể không nhanh nhẹn và hoạt bát như các loài khác, nhưng không vì thế mà giảm giá trị của nó.
"Tiện chẳng hay bề biến hoá,": Con lợn không phải là loài vật có khả năng biến hóa, linh hoạt.
"Giương hai con mắt lại xem rồng.": Tuy rằng bình thường, con lợn vẫn có khả năng nhìn thấy những thứ cao quý, ở đây tượng trưng là rồng – biểu tượng của sự cao sang.

 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Thái cầu

Truyền tin chẳng lọ nhọc thanh đồng,
Cổi lòng xuân làm sứ thông.
Năm thức phơi phơi đuôi phượng mở,
Tám lòng ỉm ỉm chữ nhàn phong.
Dõi qua ngàn liễu vương tơ bạc,
Bay tịn lòng hoa động bóng hồng.
Nẻo đến tin đâu đều hết có,
Nâng niu ai nỡ để tay không.

Cước chú:


thái cầu: quả cầu ngũ sắc
chẳng lọ: đâu cần, chẳng cần
nhọc: làm cho mệt nhọc, làm phiền đến
thanh đồng: tiên đồng của Tây Vương Mẫu, chuyên làm sứ giả đi báo tin.
-> Câu 1: Không cần đến thanh đồng để truyền tin.
cổi: giải sầu, giải phiền
Câu 2: Thả lòng xuân làm sứ giả truyền thông tin.
thức: màu
phơi phơi :(vẻ rực rỡ) bày lồ lộ ra trước mắt.
Câu 3: Năm nét đẹp tựa như đuôi phượng xòe
Câu 4: Sự yên bình, tĩnh lặng trong tâm tư được so sánh với ngọn gió nhẹ.
Câu 5: Ánh nhìn xuyên qua rừng liễu rũ những sợi tơ bạc.
Câu 6: Lòng hoa khẽ động, hình bóng hồng thoáng hiện.
Câu 7: Đường đến đều có dấu tin tức.
Câu 8: Ai nỡ để tay mình trống trải.
Bài thơ Thái cầu của Nguyễn Trãi thể hiện nỗi niềm khao khát và tâm sự sâu sắc trong tình yêu. Nguyễn Trãi đã diễn tả một tình yêu nồng nàn, tinh tế nhưng cũng đầy khát khao.

 
33,931 ❤︎ Bài viết: 2031 Tìm chủ đề
Nghiễn trung ngưu

Đằm chơi bể học đã nhiều xuân,
Dời đến trên yên nằm quải chân.
Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách,
Kỳ mài ngày tháng của thi nhân.
Khoẻ cày ruộng thánh đà nhiều khóm,
Được dưỡng sào văn vô số phần.
......

Cước chú:
đằm: đắm mình trong
yên: an lành, ổn định
quải: xoải chân, duỗi chân ra
Mạy mọ: rờ rẫm, lần mò
dao : buổi sáng
mặc khách: khách bút mực, như tao nhân, thi nhân, văn nhân.

kỳ mài :(đen) mài mực, (bóng) chỉ việc tiêu hao thời gian.

Cần đăng nhập và nhấn Thích để xem đoạn này
 
Chia sẻ bài viết
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back