Phong hoa tuyết nguyệt là gì?

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi nghientuyet, 24 Tháng tư 2022.

  1. nghientuyet

    Bài viết:
    9
    Phong hoa tuyết nguyệt là gì?

    Có một bài thơ rất hay như sau nói về câu thành ngữ "Phong hoa tuyết nguyệt"

    風花雪月

    詩壇細了弄花鞋,

    客步隨霜印碧苔.

    棋局打風清押陣,

    酒瓢迎雪白和杯.

    疏簾透月香離菊,

    宴席凌花味遏梅.

    披拂艸庵頭靜店,

    於情固意屬涓埃.

    Phiên âm:

    Phong Hoa Tuyết Nguyệt

    Thi đàn tế liễu lộng hoa hài,

    Khách bộ tùy sương, ấn bích đài.

    Kỳ cục đả phong thanh áp trận,

    Tửu biều nghinh tuyết bạch hòa bôi.

    Sơ liêm thấu nguyệt hương ly cúc,

    Yến tịch lăng hoa vị át mai.

    Phi phất thảo am, đầu tĩnh điếm,

    Ư tình cố ý, thuộc quyên ai.

    (Vũ Duy Thanh)

    Dịch thơ (đọc ngược bằng chữ Nôm) :

    Ai quen thuộc nấy có tình ư,

    Điếm tĩnh đầu am cỏ phất phơ.

    Mai áp vị hoa lừng án tuyết,

    Trúc lồng hương nguyệt thấu rèm thưa,

    Bôi hòa tuyết bạch nghiêng bầu rượu,

    Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ.

    Rêu bước in sương theo bước khách,

    Hài hoa lỏng lẻo tới đàn thơ.

    (Sách Việt Hán văn khảo (Phan Kế Bính, 1938) ghi bài này khuyết danh).

    Vậy thì câu thành ngữ "Phong hoa tuyết nguyệt có nghĩa như thế nào, hãy cùng mình tìm hiểu về nó nhé!

    I- Giải thích nghĩa của câu thành ngữ" phong hoa tuyết nguyệt "

    · Phong- (风 fēng) : Là" 风 fēng "trong" 风雨 fēngyǔ "(phong vũ) : Nghĩa là gió mưa, bão táp hoặc ẩn dụ về những khó khăn, gian khổ.

    · Hoa- (花 huā) : Là" 花 huā "trong" 花草 huācǎo "(hoa thảo) : Nghĩa là hoa cỏ.

    · Tuyết- (雪 xuě) :" 雪 xuě "trong" 雪花 xuěhuā "(tuyết hoa) : Nghĩa là bông tuyết, hoa tuyết.

    · Nguyệt- (月 yuè) : Là" 月 yuè "trong" 月亮 yuèliang "(nguyệt lãng) : Nghĩa là mặt trăng.

    Nói tóm lại, câu thành ngữ" phong hoa tuyết nguyệt "là dùng để chỉ các sự vật: Gió, hoa, tuyết, trăng- đều là những sự vật tiêu biểu, đẹp đẽ nhất của thiên nhiên. Trong các bài thơ ca trung đại, những sự vật này luôn được lấy làm thước đo cho chuẩn mực của sắc đẹp, ví như câu " Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang " hay" Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da " ta đều có thể thấy được. Thiên nhiên tươi đẹp, hữu tình luôn là nguồn cảm hứng bất tận của những người thi sĩ. Tuy nhiên, câu thành ngữ" phong hoa tuyết nguyệt "còn được dùng để chỉ những văn thơ có câu từ rườm rà nhưng nội dung thì nghèo nàn, trống rỗng. Hay dùng để chỉ tình yêu trai gái, về cuộc sống phóng đãng, hoang dâm vô độ, ăn chơi đàn điếm.

    II- Nguồn gốc của câu thành ngữ" phong hoa tuyết nguyệt "

    Tại tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có một châu tự trị gọi là Đại Lý, từ xưa người ta đã tặng cho thành Đại Lý 4 câu: Thượng quan Phong, Hạ quan Hoa, Thương Sơn Tuyết, Nhĩ Hải Nguyệt. Dùng để miêu tả bốn cảnh đẹp ở nơi đây.

    Tương truyền, Đại Lý quanh năm gió thổi, gió ở đây đi qua bao miền đất băng giá núi non hiểm trở, lách qua các khe núi không dấu chân người, trườn qua đỉnh Thương Sơn cao hơn 5.600 m đầy tuyết phủ giữa mùa hè, dội xuống vùng đất thung lũng mang theo luồng hơi mát từ những miền cao nguyên xa xăm do đó được gọi là " Thượng quan Phong ".

    Ở Đại Lý có khí hậu ôn hòa, vì vậy mà một năm 4 mùa đều là mùa xuân. Hoa nở khắp nơi, màu sắc muôn phần rực rỡ (gần giống với Đà Lạt của ta vậy). Càng lên cao hơn, cảnh sắc trăm hoa đua nở càng mĩ lệ vậy nên mới có tên là" Hạquan hoa ".

    [​IMG]

    (Đại Lý nổi tiếng với loài hoa Sơn Trà)

    Bên cạnh đó còn có núi Điểm Thương quanh năm tuyết phủ trắng xóa nên được gọi là" Thương Sơn Tuyết ". Trước núi Điểm Thương là hồ Nhĩ Hải có hình giống như chiếc tai người, những đêm trăng sáng đứng từ trên thuyền ngắm hồ tựa như lạc vào chốn bồng lai tiên cảnh, cái tên" Nhĩ Hải Nguyệt "cũng xuất phát từ điểm này.

    [​IMG]

    Đại Lý được coi như chốn bồng lai tiên cảnh bởi hội tụ đủ gió, hoa, tuyết, trăng. Nơi đây từng lưu truyền câu đối như sau:

    " Thượng Quan Hoa, Hạ Quan Phong, Hạ Quan Phong xuy Thượng Quan Hoa

    Thương Sơn Tuyết, Nhĩ Hải Nguyệt, Nhĩ Hải Nguyệt chiếu Thương Sơn Tuyết "

    [​IMG]

    Hoành phi là phong hoa tuyết nguyệt, tương truyền đây chính là nguồn gốc của câu thành ngữ" phong hoa tuyết nguyệt ".

    III- Một số câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự

    - Bế nguyệt tu hoa --闭月羞花 -- Bì yuè xiū huā: Chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn (Bế: Đóng, khép, ngậm, nhắm; Tu: Lấy làm xấu hổ).

    - Tuyết nguyệt phong hoa-- 雪月风花 -- xuě yuè fēng huā: Có ý nghĩa tương tự như" phong hoa tuyết nguyệt ".

    - Hoa tiền nguyệt hạ-- 花前月下 -- huā qían yuè xìa: Chỉ nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện yêu đương (trong truyện Người con gái Nam Xương có câu" Ngỏ liễu tường hoa" cũng mang nghĩa tương tự).

    * * *

    IV- Ví dụ

    - 男女相处的时间长很容易会发生一些风花雪月的爱情故事:

    (Nán nǚ xiāngchǔ de shíjiān cháng hěn róngyì hùi fāsheng yìxiē fēnghuāxuěyuè de àiqíng gùshi) :

    Nam nữ ở cùng với nhau lâu ngày nảy sinh chuyện tình yêu.

    - 妈妈去世后, 他好像变成另一个人, 常常出入风花雪月之地, 眠花宿柳, 斗鸡走狗

    (Māma qùshì hòu, tā hǎoxìang bìanchéng lìng yíge rén, chángcháng chūrù fēnghuāxuěyuè zhī dì, míanhuāsùliǔ, dòujīzǒugǒu):

    Sau khi mẹ mất, anh ấy như biến thành một người khác, nhiều ra vào chốn ăn chơi đàng điếm, chơi bời lêu lổng.

    * * *

    V- Tổng hợp một số từ vựng có thể tham khảo

    赏月: Shǎng yuè: Ngắm trăng

    明亮: Mínglìang: Sáng tỏ, sáng ngời

    月光: Yuèguāng: Ánh trăng

    望月节: Wàngyuè jié: Tết trông trăng

    明月: Míngyuè: Trăng sáng

    满月: Mǎnyuè: Trăng tròn

    月亮: Yuèlìang: Trăng (khuyết)

    下雪: Xìa xuě: Tuyết rơi

    雪花: Xuěhuā: Hoa tuyết

    起风: Qǐ fēng: Nổi gió

    刮风: Guā fēng: Có gió

    雪人: Xuěrén: Người tuyết

    雨雪混合: Yǔ xuě hùnhé: Mưa tuyết lẫn lộn

    刮风下雨: Guā fēng xìa yǔ: Mưa to gió lớn

    阵风: Zhènfēng: Cuồng phong

    赏花: Shǎng huā: Ngắm hoa

    山茶花: Shān chá huā: Hoa Sơn Trà

    金花: Jīn huā: Kim hoa

    百合花: Bǎi hé huā: Hoa bách hợp

    花灯: Huādēng: Hoa Đăng
     
    Aquafina, Dương2301Quán Lười thích bài này.
    Last edited by a moderator: 24 Tháng tư 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...