TÂY TIẾN - QUANG DŨNG - 1. Nội dung - Từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ, Quang Dũng tái hiện chân thực con đường hành quân gian khổ mà thơ mộng của đoàn quân Tây Tiến giữa núi rừng Tây Bắc. Tác giả nhớ về cảnh vật và con người Tây Bắc đậm đà tình nghĩa, gắn bó với kháng chiến; nhớ nhất là hình ảnh người chiến sĩ hào hùng và rất đỗi hào hoa, sẵn sàng vượt qua gian khó, sống lạc quan, yêu đời, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Đó là những con người sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước, có tinh thần yêu nước nồng nàn, quyết tâm chiến đấu. 2. Nghệ thuật A) "Tây Tiến" là bài thơ mang đậm chất bi hùng. - Chất bi hòa quyện chất hùng. Nhiều lần, tác giả nhắc đến cái chết để làm nổi bật hơn sự hào hùng và tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ Tây Tiến. Điều này làm tô đậm cái hùng và trở thành cái cao cả khiến người đọc rất đỗi khâm phục và tự hào. Nhân vật trung tâm của bài thơ là người chiến sĩ Tây Tiến đã trở thành người anh hùng của đất nước, tiêu biểu cho phẩm chất của con người Việt Nam trong công cuộc chống giặc giữ nước. B) "Tây Tiến" vừa đậm chất hiện thực vừa rất lãng mạn. - Chất hiện thực thể hiện ở việc miêu tả chặng đường hành quân đầy những khó khăn, gian khổ của các chiến sĩ Tây Tiến. - Chất lãng mạn của bài thơ chính là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc, hình ảnh những chiến sĩ Tây Tiến lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai tất thắng của đất nước. Đó chính là tâm hồn nhạy cảm tinh tế của những con người biết yêu thương, biết khát khao tình yêu và hạnh phúc. C) "Tây Tiến" là tác phẩm thể hiện rõ hồn thơ một nghệ sĩ đa tài. - Quang Dũng có những kết hợp từ ngữ sáng tạo, độc đáo và giàu sức gợi. Tác giả đã vận dụng tài tình các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm nói tránh, điệp từ, câu hỏi tu từ.. để tái hiện hiện thực cuộc hành quân và sự lãng mạn của các chiến sĩ. Thơ Quang Dũng giàu tính nhạc, chất họa, mang âm điệu hào hùng để lại ấn tượng khó phai trong lòng người đọc.
VIỆT BẮC - TỐ HỮU - Bấm để xem 1. Nội dung - "Việt Bắc" là bản tổng kết bằng thơ về cuộc kháng chiến chống Pháp. "Việt Bắc" là khúc hùng ca và cũng là bản tình ca về truyền thống anh hùng, bất khuất, ân nghĩa, chung thủy của cách mạng, của dân tộc. "Việt Bắc" : Một bức tranh toàn cảnh về thiên nhiên, con người, cuộc sống, lao động và chiến đấu của chiến khu Việt Bắc trong suốt 15 năm. Đó là tiếng lòng của nhà thơ, của những người Việt Nam trong kháng chiến, của cả dân tộc đối với nhân dân, với kháng chiến, với cách mạng, với Đảng và Bác Hồ. "Việt Bắc" khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn, tính cách con người Việt Nam luôn sống gắn bó, thủy chung, lạc quan cho dù trong những ngày gian khó hay hạnh phúc. 2. Nghệ thuật - "Việt Bắc" mang đậm màu sắc dân tộc, thể hiện rõ hồn thơ Tố Hữu: Kết cấu theo lối đối đáp. Cấu tạo tứ thơ: Nhà thơ sáng tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ cảm xúc, dạt dào. Đó là cuộc chia tay đầy lưu luyến, có kẻ ở người đi. Âm điệu ngọt ngào, êm ái, trở đi trở lại nhịp nhàng như lời ru, đưa người đọc vào thế giới tâm tình đằm thắm. Thể thơ lục bát được vận dụng tài tình vừa tạo ra âm hưởng thống nhất vừa biến hóa đa dạng. Nhịp thơ, điệp cấu trúc, gieo vần, nhạc điệu khi nhanh, khi chậm, khi trầm lắng tha thiết nỗi nhớ, khi hào hùng dồn dập. Những hình ảnh thơ dung dị quen thuộc, tiêu biểu cho cảnh vật và con người Việt Bắc.
ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM - Bấm để xem 1. Nghệ thuật - Từ "Đất Nước" viết hoa và lặp lại nhiều lần thể hiện sự trân trọng khi viết về quê hương. - Tác giả vận dụng linh hoạt các yếu tố văn học dân gian kết hợp với thể thơ tự do và tư duy hiện đại tạo nên màu sắc thơ vừa quen thuộc vừa mới mẻ. - Hai từ "Đất", "Nước" khi được tách ra, khi được gộp lại để định nghĩa giúp ta cảm nhận được hình ảnh của Đất Nước trên nhiều phương diện. - Sự chuyển hóa linh hoạt các đại từ "em", "anh", "hai đứa", "ta", "chúng ta", "chúng mình", "dân mình".. làm cho đoạn thơ có giọng điệu trữ tình, giàu cảm xúc. - Cách điệp cấu trúc và việc dung kiểu câu định nghĩa "Đất là..", "Nước là..", "Đất Nước là.." làm cho đoạn thơ có tính chính luận, triết lí, lập luận chặt chẽ. 2. Nội dung - Nguyễn Khoa Điềm có cách cảm nhận độc đáo, "Đất Nước" gắn liền với những hình ảnh thân thương, gần gũi nhất trong cuộc sống sinh hoạt, tình cảm, tinh thần của chúng ta. - Nguyễn Khoa Điềm có cách định nghĩa độc đáo, "Đất Nước" hiện ra ở nhiều góc độ, nhiều phương diện. Hình ảnh đất nước hiện ra trong chiều sâu văn hóa, chiều dài lịch sử, trong không gian, trong thời gian vô tận, trong cả tương lai tươi sáng. - Đoạn thơ đã mở ra một không gian nghệ thuật đầy màu sắc sử thi và lãng mạn, đưa người đọc đến với một cách cảm nhận mới, độc đáo về hình tượng đất nước. Một đất nước gắn liền với quá khứ lâu đời, với truyền thống dân tộc rất lung linh, huyền ảo, rất gần gũi thân quen. Đó là một đất nước hiện diện trong mỗi chúng ta, gắn bó máu thịt trong ta. - Đoạn thơ là lời nhắc nhở đất nước này là của chúng ta, là của nhân dân. Chúng ta cần trở về với nhân dân để giữ gìn cội nguồn dân tộc. Chúng ta cần hành động, cần hóa thân vào đất nước để giữ vững sông núi mến yêu.
SÓNG - XUÂN QUỲNH - Bấm để xem 1. Nghệ thuật - Thể thơ tự do với những câu thơ 5 chữ không ngắt nhịp tạo nên âm hưởng dào dạt, giọng thơ tha thiết, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. - Các câu thơ, khổ thơ gieo vần nối liền nhau gợi liên tưởng đến các con sóng liên tiếp nối nhau, lúc sôi nổi, lúc dịu êm, tương tự như nhịp đập của trái tim đang yêu. - Sóng là hình tượng ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân của "em". "Em" chính là hình tượng người con gái đang yêu. Hình tượng "Sóng" và "em" được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần theo kết cấu song hành, giọng thơ tha thiết, ngọt ngào. - Có thể nói, "Sóng" mang đậm dấu ấn phong cách thơ Xuân Quỳnh. Đây là bài thơ tươi tắn, hồn nhiên, sôi nổi, chân thành, luôn da diết trong hạnh phúc đời thường. - Bài thơ vừa có chất trữ tình vừa cón chất nhạc, vừa mang màu sắc cổ điển truyền thống, vừa rất mới mẻ, hiện đại. 2. Nội dung - Qua bài "Sóng", Xuân Quỳnh khái quát được gương mặt của tình yêu chân chính. Đó là thế giới của cảm xúc, của rung động nhưng không thể thiếu lí trí. Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ, lòng chung thủy và niềm tin mãnh liệt vào con người, cuộc đời. Khi yêu nhau thật sự ta thường nghĩ và hướng về nhau với một khát vọng mãnh liệt về cuộc sống hạnh phúc và tình yêu vĩnh cửu. Có lẽ vì những giá trị to lớn đó mà "Sóng" của Xuân Quỳnh trở thành một trong những bài thơ tình hay của văn học Việt Nam, là hành trang không thể thiếu cho những ai đã yêu, đang yêu và sẽ yêu.
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN - Bấm để xem 1. Nghệ thuật: Bài tùy bút này rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - Tác phẩm được viết bằng thể tùy bút, sở trường của Nguyễn Tuân. Đây là tùy bút nhưng đậm đà chất trữ tình, mang dấu ấn riêng của cái tôi Nguyễn Tuân: Lãng mạn, tài hoa, uyên bác, phóng túng mà nhà văn gọi là "chơi lối độc tấu". - Chất tài hoa uyên bác được thể hiện sinh động trong bài tùy bút này: · Nhà văn miêu tả sông Đà bằng cái nhìn thẩm mĩ văn hóa và tình yêu thiên nhiên say mê, khiến dòng sông vô tri vô giác như được phả vào tâm hồn, tính cách con người (khi hung bạo thì như kẻ thù số một; khi trữ tình thì quyến luyến hiền hòa như một cổ nhân, thơ mộng như áng mây thiếu nữ). · Người lái đò bình thường với công việc chèo đò vất vả, lam lũ nhưng được Nguyễn Tuân cảm nhận như một nghệ sĩ chèo đò tài hoa nghệ sĩ. · Nguyễn Tuân đã vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa (lịch sử, địa lí), võ thuật, quân sự, đặc biệt là các ngành nghệ thuật (hội họa, điện ảnh.) để viết nên một thiên tùy bút tài hoa, hấp dẫn. · Ông tô đậm sự dữ dội của thiên nhiên (sóng, thác, đá.), sự siêu phàm của người lái đò, để gây cảm giác mãnh liệt, hứng thú cho người đọc. - Ngôn từ phong phú, mới lạ, hình ảnh so sánh liên tưởng, nhân hóa độc đáo, giàu chất tạo hình. 2. Nội dung - Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được viết nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. - Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của Tạo hóa và những kì tích lao động của con người.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? - HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG - Bấm để xem 1. Nghệ thuật - Lối viết kí tài hoa, phóng túng, giàu kiến thức. - Bút pháp kể, tả đan xen hài hòa - Ngôn ngữ đậm chất thơ, vừa mang màu sắc trữ tình, lãng mạn vừa đậm chất trí tuệ. - Hình ảnh phong phú, mới mẻ, hấp dẫn, giàu sức gợi tả, gợi cảm. - Các biện pháp tu từ được sử dụng khéo léo như so sánh, nhân hóa.. khiến sông Hương hiện ra như một sinh thể có hồn, có cốt cách và làm nổi bật những nét đối cực trong tính cách của sông Hương, gia tăng chất trữ tình, chất thơ cho lời văn tùy bút - Sự liên tưởng, tưởng tượng kì diệu, thú vị, đa dạng, đa tính cách. - Giọng điệu say đắm, tha thiết, tự hào - Cái nhìn đa chiều đã phát hiện vẻ đẹp sông Hương trên nhiều phương diện. 2. Nội dung - Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của sông Hương, ca ngợi thành phố Huế. Qua đó, ông thể hiện tình yêu, niềm tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên kì diệu, về nền văn hóa, lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. Đoạn trích thể hiện lòng yêu nước và ngòi bút tài hoa của một trí thức có khả năng liên tưởng mạnh mẽ, tư duy khoáng đạt, ngôn ngữ trong sáng giản dị.