- Xu
- 13,791,310
Bài viết: 2022 



Đề kiểm tra đọc hiểu Kiều gặp Kim Trọng, trích Truyện Kiều - Nguyễn Du bao gồm hệ thống các câu hỏi phân bố theo 4 cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học và kỹ năng làm bài đọc hiểu. Các kĩ năng cơ bản đó là: Vận dụng những hiểu biết về đặc trưng của thơ trữ tình (giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố như ngôn từ; hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản; ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tự sự trong thơ) và đặc điểm của truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm (cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp, ngôn ngữ) để đọc hiểu các bài thơ, đoạn thơ.
Đọc đoạn thơ sau:
Dùng dằng nửa ở nửa về,
Nhạc vàng đâu đã tiếng nghe gần gần
Trông chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu[1], bước lần dặm băng[2].
Đề huề lưng túi gió trăng[3],
Sau lưng theo một vài thằng con con.
Tuyết in sắc ngựa câu[4] dòn,
Cỏ pha mùi áo nhuộm non da trời.
Nẻo xa mới tỏ mặt người,
Khách đà xuống ngựa, tới nơi tự tình[5]
Hài văn[6] lần bước dặm xanh[7],
Một vùng như thể cây quỳnh, cành giao[8]
Chàng Vương quen mặt ra chào,
Hai Kiều[9] e lệ nép vào dưới hoa.
Nguyên người quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh[10].
Nền phú hậu[11], bậc tài danh,
Văn chương nết đất[12], thông minh tính trời
Phong tư[13] tài mạo[14] tuyệt vời,
Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa[15]
Chung quanh vẫn đất nước nhà,
Với Vương Quan trước vẫn là đồng thân[16].
Trộm nghe thơm nức hương lân[17],
Một nền Đồng Tước[18] khoá xuân hai Kiều.
Nước non cách mấy buồng thêu[19],
Những là trộm dấu, thầm yêu chốc mòng[20].
May thay giải cấu tương phùng[21],
Gặp tuần đố lá[22] thoả lòng tìm hoa.
Bóng hồng[23] nhác thấy nẻo xa,
Xuân lan, thu cúc[24], mặn mà cả hai
Người quốc sắc[25], kẻ thiên tài,
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh, cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn[26] khôn.
Bóng tà như giục cơn buồn
Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo
Dưới dòng nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Chú thích:
Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Xác định hình thức ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2. Nhân vật được miêu tả trong đoạn trích là nhân vật nào? Tìm những từ Hán Việt mà tác giả sử dụng để miêu tả nhân vật đó.
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối trong các câu thơ: Nền phú hậu, bậc tài danh/ Văn chương nết đất, thông minh tính trời.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật Kim Trọng được khắc họa trong đoạn trích.
Câu 5. Em hiểu câu thơ sau như thế nào: Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Câu 6. Câu thơChập chờn cơn tỉnh cơn mê cho thấy cảm xúc của Kiều khi gặp Từ Hải là cảm xúc gì?
Câu 7. Đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ gì của Nguyễn Du đối với nhân vật Kim Trọng?
Câu 8. So sánh vẻ đẹp của Kim Trọng trong hai câu thơ: Phong tư tài mạo tuyệt vời/ Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa với vẻ đẹp của Từ Hải trong những câu thơ sau: Râu hùm hàm én mày ngài/ Vai năm tấc rộng thân mười thước cao.
Gợi ý trả lời câu hỏi:
Câu 1. Hình thức ngôn ngữ: Gián tiếp – lời tác giả.
Câu 2.
- Nhân vật được miêu tả: Kim Trọng.
- Những từ Hán Việt: Văn nhân, hài văn, trâm anh, phú hậu, tài danh, văn chương, thông minh, phong tư, phong nhã, hào hoa, thiên tài..
Câu 3.
- Phép tiểu đối:
+ nền phú hậu >< bậc tài danh
+ văn chương nết đất >< thông minh tính trời.
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật xuất thân giàu có và vẻ đẹp của Kim Trọng: Nổi tiếng tài giỏi, thông minh, thạo văn chương..
+ Tạo sự cân xứng, hài hòa, tăng tính nhạc cho lời thơ.
Câu 4. Nhân vật Kim Trọng được miêu tả trong đoạn trích là người:
- Xuất thân giàu có;
- Dung mạo khôi ngô, tuấn tú;
- Phong thái: Ung dung, đường hoàng, nho nhã, hào hoa, quý phái;
- Tài năng xuất chúng: Nổi tiếng thông minh, giỏi văn chương, thơ phú..
=> Kim Trọng mang vẻ đẹp điển hình, mẫu mực của một nho sinh theo quy chuẩn phong kiến.
Câu 5. Tình trong như đã, mặt ngoài còn e có thể hiểu: Hai người đã dành cho nhau tình cảm yêu mến, nhưng bên ngoài thì e thẹn, không dám bộc lộ.
Câu 6. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê: Cho thấy cảm xúc của Kiều khi gặp Kim Trọng là cảm xúc đắm say, mê mẩn. Kiều đã hoàn toàn bị choáng ngợp bởi dung mạo, phong thái, tài năng của Kim Trọng.
Câu 7.
- Tình cảm, thái độ của Nguyễn Du đối với Kim Trọng: Yêu mến, ngợi ca;
- Nguyễn Du khắc họa Kim Trọng với vẻ đẹp toàn diện trên nhiều lĩnh vực: Dung mạo, phong thái, tài năng.. Nhà thơ dành những từ ngữ trang trọng, nhiều điển tích, điển cố khi viết về tình đầu của Kiều.
Câu 8.
- Giống nhau: Đều là những nhân vật mang vẻ đẹp xuất chúng, đều được khắc họa qua ngòi bút lí tưởng hóa của Nguyễn Du.
- Khác nhau: Vẻ đẹp của Kim Trọng là vẻ đẹp của một thư sinh hào hoa, phong nhã theo chuẩn mực của xã hội phong kiến. Vẻ đẹp của Từ Hải là vẻ đẹp gân guốc, mạnh mẽ của một người anh hùng vượt khỏi quy chuẩn xã hội.
Đọc hiểu: Kiều gặp Kim Trọng, Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du
Đề ôn tập Ngữ văn 11 - chương trình mới
Đề ôn tập Ngữ văn 11 - chương trình mới
Đọc đoạn thơ sau:
Dùng dằng nửa ở nửa về,
Nhạc vàng đâu đã tiếng nghe gần gần
Trông chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu[1], bước lần dặm băng[2].
Đề huề lưng túi gió trăng[3],
Sau lưng theo một vài thằng con con.
Tuyết in sắc ngựa câu[4] dòn,
Cỏ pha mùi áo nhuộm non da trời.
Nẻo xa mới tỏ mặt người,
Khách đà xuống ngựa, tới nơi tự tình[5]
Hài văn[6] lần bước dặm xanh[7],
Một vùng như thể cây quỳnh, cành giao[8]
Chàng Vương quen mặt ra chào,
Hai Kiều[9] e lệ nép vào dưới hoa.
Nguyên người quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh[10].
Nền phú hậu[11], bậc tài danh,
Văn chương nết đất[12], thông minh tính trời
Phong tư[13] tài mạo[14] tuyệt vời,
Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa[15]
Chung quanh vẫn đất nước nhà,
Với Vương Quan trước vẫn là đồng thân[16].
Trộm nghe thơm nức hương lân[17],
Một nền Đồng Tước[18] khoá xuân hai Kiều.
Nước non cách mấy buồng thêu[19],
Những là trộm dấu, thầm yêu chốc mòng[20].
May thay giải cấu tương phùng[21],
Gặp tuần đố lá[22] thoả lòng tìm hoa.
Bóng hồng[23] nhác thấy nẻo xa,
Xuân lan, thu cúc[24], mặn mà cả hai
Người quốc sắc[25], kẻ thiên tài,
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh, cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn[26] khôn.
Bóng tà như giục cơn buồn
Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo
Dưới dòng nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Chú thích:
[1] Ý nói, buông lỏng dây cương cho ngựa đi thong thả.
[2] Như nói dặm đường đi. Băng là lướt đi.
[3] Tức là lưng túi thơ. Những nhà thơ thời xưa hay ngâm phong vịnh nguyệt, nên người ta gọi thơ là phong nguyệt (gió trăng). [4] Con ngựa, non trẻ, xinh đẹp.
[5] Chuyện trò, bày tỏ tâm tình. [6] Thứ giày thêu mà nho sĩ thời xưa thường dùng. [7] Dặm cỏ xanh.
[8] Cây quỳnh, cành giao: Cây ngọc quỳnh và cây ngọc giao. Ý nói vẻ khôi ngô tuấn tú của Kim Trọng như làm cho cả một vùng cũng hóa thành đẹp.
[9] Hai người con gái xinh đẹp, tức hai chị em Thuý Kiều.
[10] Trâm là cái trâm để cài búi tóc. Anh là cái dải mũ, hai thứ dùng trang sức cho cái mũ của người sĩ tử, quan chức. Nhà trâm anh chỉ những nhà thế tộc phong kiến, có người đỗ đạt, làm quan. [11] Giàu có. [12] Theo lối nhà, theo dòng dõi trong nhà, mạch đất đó có truyền thống văn chương.
[13] Dáng điệu. [14] Tài hoa và dung mạo.
[15] Phong nhã: Phong lưu nho nhã; hào hoa: Sang trọng phong cách có vẻ quý phái. Vào trong là ở trong nhà, ra ngoài là ra giao thiệp với đời. [16] Bạn cùng học.
[17] Làng xóm, ý nói nghe tiếng khen đồn đại ở vùng lân cận.
[18] Đời Tam Quốc, Tào Tháo đào sông Chương Hà, bắt được đôi chim sẻ đồng, bèn cho xây ở gần đó một tòa lâu đài, đặt tên là đài Đồng Tước (sẻ đồng), và định hễ đánh thắng Đông Ngô thì bắt hai chị em Đại Kiều và Tiểu Kiều (là vợ Tôn sách và vợ Chu Du) đem về đấy để vui thú cảnh già. Khóa xuân ở đây là khóa kín tuổi xuân, tức cấm cung, tác giả mượn điển cũ để nói lóng rằng: Nhà họ Vương có hai cô gái đẹp cấm cung.
[19] Buồng người con gái. [20] Tiếng cổ, nghĩa là bấy lâu, bấy nay. [21] Cuộc gặp gỡ tình cờ.
[22] Hội đố lá, còn gọi là diệp hý, một tục chơi xuân có từ đời nhà Đường. Vào khoảng tháng ba, trai gái đi du xuân, bẻ một cành cây rồi đố nhau xem số lá chẵn hay lẻ để đoán việc may rủi. Đây là dịp để họ làm quen và tìm hiểu nhau.
[23] Bóng người con gái. Phụ nữ Trung Quốc thời xưa hay mặc quần đỏ nên gọi là bóng hồng.
[24] Xuân lan, thu cúc: Hai chị em Kiều, mỗi người có một vẻ đẹp riêng, người như lan mùa xuân, người như cúc mùa thu.
[25] Sắc đẹp nhất nước, chỉ Thuý Kiều.
[26] Tiếng cổ. Chỉn khôn: Chẳng xong, không xong.

Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Xác định hình thức ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2. Nhân vật được miêu tả trong đoạn trích là nhân vật nào? Tìm những từ Hán Việt mà tác giả sử dụng để miêu tả nhân vật đó.
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối trong các câu thơ: Nền phú hậu, bậc tài danh/ Văn chương nết đất, thông minh tính trời.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật Kim Trọng được khắc họa trong đoạn trích.
Câu 5. Em hiểu câu thơ sau như thế nào: Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Câu 6. Câu thơChập chờn cơn tỉnh cơn mê cho thấy cảm xúc của Kiều khi gặp Từ Hải là cảm xúc gì?
Câu 7. Đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ gì của Nguyễn Du đối với nhân vật Kim Trọng?
Câu 8. So sánh vẻ đẹp của Kim Trọng trong hai câu thơ: Phong tư tài mạo tuyệt vời/ Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa với vẻ đẹp của Từ Hải trong những câu thơ sau: Râu hùm hàm én mày ngài/ Vai năm tấc rộng thân mười thước cao.
Gợi ý trả lời câu hỏi:
Câu 1. Hình thức ngôn ngữ: Gián tiếp – lời tác giả.
Câu 2.
- Nhân vật được miêu tả: Kim Trọng.
- Những từ Hán Việt: Văn nhân, hài văn, trâm anh, phú hậu, tài danh, văn chương, thông minh, phong tư, phong nhã, hào hoa, thiên tài..
Câu 3.
- Phép tiểu đối:
+ nền phú hậu >< bậc tài danh
+ văn chương nết đất >< thông minh tính trời.
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật xuất thân giàu có và vẻ đẹp của Kim Trọng: Nổi tiếng tài giỏi, thông minh, thạo văn chương..
+ Tạo sự cân xứng, hài hòa, tăng tính nhạc cho lời thơ.
Câu 4. Nhân vật Kim Trọng được miêu tả trong đoạn trích là người:
- Xuất thân giàu có;
- Dung mạo khôi ngô, tuấn tú;
- Phong thái: Ung dung, đường hoàng, nho nhã, hào hoa, quý phái;
- Tài năng xuất chúng: Nổi tiếng thông minh, giỏi văn chương, thơ phú..
=> Kim Trọng mang vẻ đẹp điển hình, mẫu mực của một nho sinh theo quy chuẩn phong kiến.
Câu 5. Tình trong như đã, mặt ngoài còn e có thể hiểu: Hai người đã dành cho nhau tình cảm yêu mến, nhưng bên ngoài thì e thẹn, không dám bộc lộ.
Câu 6. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê: Cho thấy cảm xúc của Kiều khi gặp Kim Trọng là cảm xúc đắm say, mê mẩn. Kiều đã hoàn toàn bị choáng ngợp bởi dung mạo, phong thái, tài năng của Kim Trọng.
Câu 7.
- Tình cảm, thái độ của Nguyễn Du đối với Kim Trọng: Yêu mến, ngợi ca;
- Nguyễn Du khắc họa Kim Trọng với vẻ đẹp toàn diện trên nhiều lĩnh vực: Dung mạo, phong thái, tài năng.. Nhà thơ dành những từ ngữ trang trọng, nhiều điển tích, điển cố khi viết về tình đầu của Kiều.
Câu 8.
- Giống nhau: Đều là những nhân vật mang vẻ đẹp xuất chúng, đều được khắc họa qua ngòi bút lí tưởng hóa của Nguyễn Du.
- Khác nhau: Vẻ đẹp của Kim Trọng là vẻ đẹp của một thư sinh hào hoa, phong nhã theo chuẩn mực của xã hội phong kiến. Vẻ đẹp của Từ Hải là vẻ đẹp gân guốc, mạnh mẽ của một người anh hùng vượt khỏi quy chuẩn xã hội.
Chỉnh sửa cuối: