- Xu
- 13,791,970
Bài viết: 2022 



Nhà thơ Nguyễn Khuyến
- Hiệu là Quế Sơn, sinh ra và sống chủ yếu ở quê hương làng Và, xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam, một làng quê vùng chiêm trũng ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Ông xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo, đỗ đầu cả 3 kì thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình) nên còn có tên gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Là một nhà nho có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước, thương dân. Thơ ông chủ yếu viết về hai chủ đề: làng quê, ừao phúng thế sự.
- Ra làm quan hơn 10 năm rồi cáo quan về sống thanh bạch ở quê nhà và dạy học. Ông từng có thái độ kiên quyết không hợp tác với thực dân Pháp.
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn hơn 800 bài thơ, văn, câu đối.
Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến (Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh) đều viết về cảnh vật mùa thu ở đồng bằng Bắc Độ. Thu điếu mang nét đặc trưng hơn cả cho cảnh sắc mùa thu quê hương ông: chiếc ao thu trong veo, phẳng lặng như nhìi được tận đáy, chiếc thuyền câu bé tẻo teo, lá vàng rụng vèo xuống mặt ao và bầ trời xanh ngắt. Đó là hồn thu của đồng bằng Bắc Độ thanh đạm, tinh khiết.
Thu vịnh là gì? Thu vịnh là bài thơ vịnh (tả) về mùa thu, cũng có thể hiểu là mùa thu làm thơ. Đây là một trong số ba bài thơ nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Chùm thơ được Xuân Diệu dành cho những lời khen tặng xác đáng: "Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nguyễn Khuyến nức danh nhất ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh." Mỗi bài thơ là một thanh sắc, một khối tình riêng. Nó làm nên dư vị thơ Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
Nội dung bài thơ Thu vịnh: bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp, mang những nét riêng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Qua bài thơ, ta nhận thấy những suy tư, trăn trở của Nguyễn Khuyến trước thời cuộc: tâm trạng xót xa trước cảnh đất nước đã rơi vào tay giặc, day dứt về sự bất lực của bản thân trước thời cuộc.
Sau đây là một số đề đọc hiểu liên quan đến bài thơ Thu vịnh.
Xem thêm: Đề Đọc Hiểu: Cuốc Kêu Cảm Hứng - Nguyễn Khuyến
Đọc bài thơ sau:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái
Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
(Thu vịnh - Nguyễn Khuyến)
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.
Câu 2. Tìm trong bài thơ những hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau, nêu tác dụng:
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.
Gợi ý đọc hiểu:
Câu 1. 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ:
- Miêu tả: cảnh bầu trời, mặt nước, bóng trăng, hoa, tiếng ngỗng.
- Biểu cảm: cảm xúc buồn, day dứt của Nguyễn Khuyến.
Câu 2.
Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trong bài thơ: Trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc, bóng trăng, hoa, tiếng (ngỗng).
Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ: bức tranh thiên nhiên trong Thu vịnh là một bức tranh đẹp, cảnh vật hiện lên trong trẻo, sống động, màu sắc, âm thanh hài hòa, thanh sơ, dịu nhẹ. Tuy nhiên, đó cũng là một bức tranh buồn bởi cảnh đẹp mà tĩnh lặng, cảnh đẹp mà lòng người nhiều suy tư.
Câu 3. Hai câu thơ:
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
sử dụng biện pháp nghệ thuật:
- So sánh: nước biếc như tầng khói phủ;
- Đối: nước biếc >< song thưa; tầng khói phủ >< bóng trăng vào;
Tác dụng: các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ trên góp phần tạo ấn tượng về bức tranh thiên nhiên đẹp huyền ảo, thơ mộng; Đồng thời tăng tính gợi hình, tạo sự cân đối, nhịp nhàng cho lời thơ.
Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ:
Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy đăng kí miễn phí tại LINK để đọc tiếp nội dung ẩn nha.
[HIDETHANKS=1]Cảnh thu đẹp, thanh sơ, yên bình nhưng đằng sau đó là nỗi buồn chất chứa trong lòng người ngắm cảnh. Người buồn nên giọng điệu thơ cũng man mác, suy tư. Mỗi dòng thơ, mỗi âm tiết thơ trong bài đều ắp đầy những băn khoăn trăn trở của cụ Tam Nguyên trước cuộc đời. Cụ xót xa cho thời cuộc, cho cảnh ngộ đất nước trong nạn xâm lăng. Cụ day dứt cho chính mình, chưa giúp gì được cho nước, cho vua đã vội "chạy làng". Nên nghĩ tới Đào Tiềm mà cụ bỗng "thẹn" cho chính mình. Thẹn vì không có được tài thơ, không có được chí khí như Đào Tiềm.[/HIDETHANKS]
Như vậy, dù cáo quan về ở ẩn, nhưng tâm hồn Nguyễn Khuyến vẫn nặng tình đời, tình người. Nỗi buồn, của thi nhân vì thế là nỗi buồn đẹp của một tâm hồn chưa khô héo, chưa phó mặc cuộc đời cho con tạo vần xoay. Qua đó, ta thấy được không chỉ tình yêu thiên nhiên mà còn là lòng yêu quê hương, đất nước. Bài thơ đã tỏa sáng vẻ đẹp nhân cách của người.
Xem tiếp bên dưới...
- Hiệu là Quế Sơn, sinh ra và sống chủ yếu ở quê hương làng Và, xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam, một làng quê vùng chiêm trũng ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Ông xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo, đỗ đầu cả 3 kì thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình) nên còn có tên gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Là một nhà nho có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước, thương dân. Thơ ông chủ yếu viết về hai chủ đề: làng quê, ừao phúng thế sự.
- Ra làm quan hơn 10 năm rồi cáo quan về sống thanh bạch ở quê nhà và dạy học. Ông từng có thái độ kiên quyết không hợp tác với thực dân Pháp.
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn hơn 800 bài thơ, văn, câu đối.
Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến (Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh) đều viết về cảnh vật mùa thu ở đồng bằng Bắc Độ. Thu điếu mang nét đặc trưng hơn cả cho cảnh sắc mùa thu quê hương ông: chiếc ao thu trong veo, phẳng lặng như nhìi được tận đáy, chiếc thuyền câu bé tẻo teo, lá vàng rụng vèo xuống mặt ao và bầ trời xanh ngắt. Đó là hồn thu của đồng bằng Bắc Độ thanh đạm, tinh khiết.
Thu vịnh là gì? Thu vịnh là bài thơ vịnh (tả) về mùa thu, cũng có thể hiểu là mùa thu làm thơ. Đây là một trong số ba bài thơ nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Chùm thơ được Xuân Diệu dành cho những lời khen tặng xác đáng: "Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nguyễn Khuyến nức danh nhất ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh." Mỗi bài thơ là một thanh sắc, một khối tình riêng. Nó làm nên dư vị thơ Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
Nội dung bài thơ Thu vịnh: bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp, mang những nét riêng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Qua bài thơ, ta nhận thấy những suy tư, trăn trở của Nguyễn Khuyến trước thời cuộc: tâm trạng xót xa trước cảnh đất nước đã rơi vào tay giặc, day dứt về sự bất lực của bản thân trước thời cuộc.
Sau đây là một số đề đọc hiểu liên quan đến bài thơ Thu vịnh.
Xem thêm: Đề Đọc Hiểu: Cuốc Kêu Cảm Hứng - Nguyễn Khuyến
Đọc hiểu: Thu vịnh - Nguyễn Khuyến
Đọc bài thơ sau:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái
Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
(Thu vịnh - Nguyễn Khuyến)
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.
Câu 2. Tìm trong bài thơ những hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau, nêu tác dụng:
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.

Gợi ý đọc hiểu:
Câu 1. 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ:
- Miêu tả: cảnh bầu trời, mặt nước, bóng trăng, hoa, tiếng ngỗng.
- Biểu cảm: cảm xúc buồn, day dứt của Nguyễn Khuyến.
Câu 2.
Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trong bài thơ: Trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc, bóng trăng, hoa, tiếng (ngỗng).
Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ: bức tranh thiên nhiên trong Thu vịnh là một bức tranh đẹp, cảnh vật hiện lên trong trẻo, sống động, màu sắc, âm thanh hài hòa, thanh sơ, dịu nhẹ. Tuy nhiên, đó cũng là một bức tranh buồn bởi cảnh đẹp mà tĩnh lặng, cảnh đẹp mà lòng người nhiều suy tư.
Câu 3. Hai câu thơ:
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
sử dụng biện pháp nghệ thuật:
- So sánh: nước biếc như tầng khói phủ;
- Đối: nước biếc >< song thưa; tầng khói phủ >< bóng trăng vào;
Tác dụng: các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ trên góp phần tạo ấn tượng về bức tranh thiên nhiên đẹp huyền ảo, thơ mộng; Đồng thời tăng tính gợi hình, tạo sự cân đối, nhịp nhàng cho lời thơ.
Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ:
Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy đăng kí miễn phí tại LINK để đọc tiếp nội dung ẩn nha.
[HIDETHANKS=1]Cảnh thu đẹp, thanh sơ, yên bình nhưng đằng sau đó là nỗi buồn chất chứa trong lòng người ngắm cảnh. Người buồn nên giọng điệu thơ cũng man mác, suy tư. Mỗi dòng thơ, mỗi âm tiết thơ trong bài đều ắp đầy những băn khoăn trăn trở của cụ Tam Nguyên trước cuộc đời. Cụ xót xa cho thời cuộc, cho cảnh ngộ đất nước trong nạn xâm lăng. Cụ day dứt cho chính mình, chưa giúp gì được cho nước, cho vua đã vội "chạy làng". Nên nghĩ tới Đào Tiềm mà cụ bỗng "thẹn" cho chính mình. Thẹn vì không có được tài thơ, không có được chí khí như Đào Tiềm.[/HIDETHANKS]
Như vậy, dù cáo quan về ở ẩn, nhưng tâm hồn Nguyễn Khuyến vẫn nặng tình đời, tình người. Nỗi buồn, của thi nhân vì thế là nỗi buồn đẹp của một tâm hồn chưa khô héo, chưa phó mặc cuộc đời cho con tạo vần xoay. Qua đó, ta thấy được không chỉ tình yêu thiên nhiên mà còn là lòng yêu quê hương, đất nước. Bài thơ đã tỏa sáng vẻ đẹp nhân cách của người.
Xem tiếp bên dưới...
Chỉnh sửa cuối: