Dàn bài phân tích chi tiết Tràng Giang của Huy Cận

Thảo luận trong 'Cần Sửa Bài' bắt đầu bởi Chang Đàm, 23 Tháng năm 2022.

  1. Chang Đàm

    Bài viết:
    252
    1. Mở bài

    - Giới thiệu tác giả, tác phẩm

    - Tác giả:

    + Huy Cận là một trong những nhà Thơ xuất sắc của phong trào thơ mới

    + Huy Cận là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại

    + Huy Cận là nhà thơ cổ điển trong phong trào Thơ mới - Hoài Thanh

    - Tác phẩm:

    + Như Xuân Diệu đã từng nói "Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc"

    + Tràng Giang là một trong những bài thơ hay và tiêu biểu nhất của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám

    - Phong cách thơ:

    + Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý

    + Thơ Huy Cận chất chứa nỗi buồn

    + Ông luôn khát khao và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người với tạo vật giữa cá thể với nhân quần

    + Thơ Huy Cận mang màu sắc cổ điển Huy Cận là nhà thơ của điện trong phong trào Thơ mới

    2. Thân bài

    - Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn trong đó thấm đượm tình đời tình người lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết.

    - Lời đề từ:

    + Trời rộng sông dài: Gợi không gian vũ trụ bao la

    + Từ "bâng khuâng" gợi tâm trạng của chủ thể trữ tình buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng

    2.1) Khổ 1: Cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân

    - Không gian sông nước mênh mông:

    + Sóng gợn tràng giang

    + Con thuyền xuôi mái

    + Thuyền về nước lại

    + Mấy dòng

    - Hình ảnh đời sống con người

    + Con thuyền xuôi mái buông trôi theo dòng nước

    - >Gợi sự trôi nổi, lênh đênh.

    + Thuyền về nước lại "thuyền" – "nước" vận động ngược chiều gợi nỗi buồn chia ly tan tác

    - Hình ảnh: Sóng, thuyền, nước song song cảnh sông nước mênh mông vô tận bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn.

    - Tâm trạng: Buồn điệp điệp-> từ láy gợi nỗi buồn thương da diết miên man không dứt.

    - Củi một cành khô - lạc mấy dòng: Sự chìm nổi cô đơn, nhỏ nhoi biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài, vô định giữa dòng đời.

    - Nhạc điệu khổ thơ:

    + Ngắt nhịp 2/2/3

    + Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn

    + Cấu trúc đăng đối

    Buồn điệp điệp - nước song song

    Thuyền về - nước lại

    Một cành khô - lạc mấy dông

    - >Âm điệu tiết tấu nhịp nhang, chậm rãi, trầm buồn

    - Nghệ thuật: Khổ thơ giàu hình ảnh nhạc điệu, cách gieo vần nhịp nhang, sử dụng từ láy, gợi hình ảnh, gợi cảm.

    - Nội dung: Diễn tả lỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn.

    - > Tương quan đối lập không gian Tràng Giang vào thế giới của cõi nhân sinh nhấn mạnh tô đậm thêm cảm giác cô đơn, lẻ loi của con người trong trời đất.

    - > Ý nghĩa biểu tượng "thuyền - củi" gợi những kiếp người đơn côi, lạc loài, lênh đênh giữa dòng đời mênh mông.

    - > Không gian Tràng Giang gợi nỗi buồn mênh mang lòng người.

    2.2) Khổ 2: Cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ

    - Hình ảnh: Cồn nhỏ, lơ thơ, gió đìu hiu, chợ chiều, làng xa, bến cô liêu.

    - Tính từ: Nhỏ, lơ thơ, đìu hiu, vãn, xa, cô liêu

    - >Gợi tả cảnh vật nhỏ bé, cô đơn, thoáng lên cái vắng lặng, lạnh lẽo, cô đơn đến rợn ngợp

    - >Hình ảnh đơn sơ tiếp tục gọi lên cái tôi buồn và cô đơn

    - Từ đâu có 2 cách hiểu: Đâu có (không có) hoặc đâu đó (vọng lại).

    - >Không gian vắng lặng, cô tịnh, âm thanh sự sống của con người rất xa vắng, mơ hồ

    - >Tâm trạng: Buồn, cô đơn, trống vắng, khao khát tìm đến sự giao hòa giữa con người và tạo vật.

    - Không gian được mở mở rộng theo nhiều chiều khác nhau:

    + Cao - trời lên

    + Dài - sông dài

    + Rộng – trời rộng

    - "Sâu chót vót" cách biểu đạt mới mẻ

    + "Sâu" gợi ấn tượng về sự thăm thẳm hun hút đến không cùng

    + "Chót vót" khắc họa được chiều cao dường như vô tận

    - >Không gian được đẩy tới vô biên

    - "Nắng - trời – sâu chót vót" : Bút pháp Đường thi đối lập giữa cái vô hạn (sông nước, bầu trời) với cái hữu hạn (cồn nhỏ, bến cô liêu).

    - Sông dài, trời rộng, bến cô liêu sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng của vũ trụ gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn.

    - Biện pháp "họa vân hiển nguyệt" vẽ mây nẩy trăng tả không gian vô cùng nhưng lại biểu hiện sự cô đơn, trống trải của cái tôi lãng mạn.

    - Nghệ thuật: Khổ thơ đậm chất đường thi với cách gieo vần tài tình tạo âm hưởng trầm buồn.

    - Nội dung: Thể hiện cái tôi lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian - Hoài Thanh.

    - >Nỗi buồn cô đơn, trống trải.

    2.3) Khổ 3: Cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ

    - Hình ảnh: Ước lệ "bèo" để diễn tả thân phận kiếp người chìm nổi.

    - Câu hỏi "về đâu" gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định.

    - "Không cầu, không đò" không có sự kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc.

    - >Khẳng định một không gian vắng vẻ, tĩnh lặng chỉ có thiên nhiên sông nước không có tín hiệu sự sống, sự giao hòa.

    - >Cái tôi cô đơn, trống vắng khát khao những dấu hiệu của sự sống khát khao sự đồng cảm sự hòa hợp giữa tạo vật với con người.

    2.4) Khổ 4: Cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ

    - Hình ảnh ước lệ cổ điển "mây" – "chim"

    - Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ

    + lớp lớp mây chồng xếp lên nhau thành những ngọn núi trắng trông như được dát bạc.

    + Một cánh chim nhỏ nhoi, cô đơn, bơ vơ

    - Động từ "đùn" nhà thơ học chữ "đùn" trong bản dịch "Thu hứng" của Đỗ Phủ

    "Lưng trời sóng dợn lòng sông thẳm

    Mặt đất mây đùn cửa ải xa"

    - >Vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ êm ả thơ mộng

    - Nghệ thuật đối lập: Bầu trời bao la hùng vĩ cánh chim nhỏ bé đơn độc.

    - >Nhấn mạnh nỗi cô đơn trong lòng người.

    - Hai câu cuối kế thừa ý thơ của Thôi Hiệu nhưng có sáng tạo Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà buồn nhớ quê Huy Cận không thấy khói sóng mà vẫn nhớ nhà.

    - >Nỗi buồn nhớ quê hương da diết, mãnh liệt của Huy Cận.

    - >Cách thể hiện tâm trạng mang màu sắc Đường thi nhưng mới mẻ hơn rất nhiều. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra còn ở Huy Cận không cần nhớ đến thiên nhiên tạo vật mà nó tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế nó sâu sắc và da diết vô cùng.

    - >Bao trùm bài thơ là nỗi buồn đó là nỗi buồn của thế hệ thanh niên, trí thức trong những năm tháng mất nước, ngột ngạt. Nỗi buồn thấm đậm tình đời, tình người lòng yêu nước thầm kín mà da diết của nhà thơ.

    3. Kết bài

    - Bài thơ có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, thể thơ thất ngôn, hệ thống hình ảnh ước lệ, ý vị thơ Đường cùng những hình ảnh quen thuộc gần gũi, phảng phất cảnh vật sông nước trên đất nước Việt Nam.

    - Nỗi buồn của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh

    - Niềm khát khao hòa hợp giữa con người với cảnh vật và một tình cảm yêu nước thầm kín mà thiết tha.
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...