Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về những đặc trưng cơ bản của sự phát triển dân tộc và nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin? Liên hệ đặc điểm và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
a, Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
- Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người
- Trước cộng đồng dân tộc, loài người đã trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao
* Dân tộc có thể hiểu theo nhiều nghĩa
- Thứ nhất: Dân tộc hay quốc gia dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, một nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước dân một nước
Đặc trưng:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và cộng đồng
+ Có nét đặc thù tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc văn hóa riêng của nền văn hóa dân tộc
- Thứ hai: Dân tộc-tộc người, dung để chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó
Đặc trưng:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Phân biệt các tộc người với nhau
+ Cộng đồng về văn hóa: Phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc đó
+ ý thức tự giác tộc người: Tiêu chí quyết định nhất để phân định một tộc người
B. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin
Trên cơ sở tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích hai xu hướng của vấn đề dân tộc, V. I. Lênin đã nêu ra "Cương lĩnh dân tộc" với ba nội dung cơ bản: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc, đảm bảo cho các dân tộc không phân biệt số đông, số ít, trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
- Các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, có quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết có tính chất hai mặt. Một mặt, là quyền tự do phân lập về chính trị. Mặt khác, quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự nguyên liên bang với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Liên hiệp giai cấp công nhân của các dân tộc: Là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc thực chất là đoàn kết, thống nhất của lực lượng tiến bộ đấu tranh vì hòa bình, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp và dân tộc.
* Liên hệ ở Việt Nam hiện nay
- Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
+ Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
+ Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
+ Thứ tư, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đồng đều.
+ Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng - quốc gia thống nhất.
+ Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
- Quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
+ Mối quan hệ giữa toàn bộ các tộc người với quốc gia - Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Mối quan hệ giữa tộc người đa số và các tộc người thiểu số.
+ Mối quan hệ giữa các tộc người thiểu số với nhau ở trong và ngoài nước.
+ Mối quan hệ nội tộc người, bao gồm: Quan hệ nội tộc người trong nước và quan hệ với những người đồng tộc và thân tộc ở nước ngoài.
- Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người
- Trước cộng đồng dân tộc, loài người đã trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao
* Dân tộc có thể hiểu theo nhiều nghĩa
- Thứ nhất: Dân tộc hay quốc gia dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, một nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước dân một nước
Đặc trưng:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và cộng đồng
+ Có nét đặc thù tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc văn hóa riêng của nền văn hóa dân tộc
- Thứ hai: Dân tộc-tộc người, dung để chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó
Đặc trưng:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Phân biệt các tộc người với nhau
+ Cộng đồng về văn hóa: Phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc đó
+ ý thức tự giác tộc người: Tiêu chí quyết định nhất để phân định một tộc người
B. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin
Trên cơ sở tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích hai xu hướng của vấn đề dân tộc, V. I. Lênin đã nêu ra "Cương lĩnh dân tộc" với ba nội dung cơ bản: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc, đảm bảo cho các dân tộc không phân biệt số đông, số ít, trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
- Các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, có quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết có tính chất hai mặt. Một mặt, là quyền tự do phân lập về chính trị. Mặt khác, quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự nguyên liên bang với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Liên hiệp giai cấp công nhân của các dân tộc: Là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc thực chất là đoàn kết, thống nhất của lực lượng tiến bộ đấu tranh vì hòa bình, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp và dân tộc.
* Liên hệ ở Việt Nam hiện nay
- Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
+ Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
+ Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
+ Thứ tư, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đồng đều.
+ Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng - quốc gia thống nhất.
+ Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
- Quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
+ Mối quan hệ giữa toàn bộ các tộc người với quốc gia - Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Mối quan hệ giữa tộc người đa số và các tộc người thiểu số.
+ Mối quan hệ giữa các tộc người thiểu số với nhau ở trong và ngoài nước.
+ Mối quan hệ nội tộc người, bao gồm: Quan hệ nội tộc người trong nước và quan hệ với những người đồng tộc và thân tộc ở nước ngoài.