Bảo kính cảnh giới 23 Rừng nho quãng, nấn ngàn im, Hột cải tình cờ được mũi kim. Bể học trường văn hằng nhặt bới, Đường danh suối lợi hiểm khôn tìm. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, Hòn đất hầu lầm, mất cái chim. Khóm ruộng ăn ngày tháng đủ, Bạn cùng phiến sách tiếng đàn cầm. Cước chú: quãng: khoáng (rộng, trái với hẹp) nấn: <từ cổ>: nán lại, nấn ná ngàn im: núi đứng im, không động hột cải mũi kim: chỉ sự tương hợp mang tính tự nhiên. bể: biển; trường: dài; hằng: luôn luôn hiểm: nguy hiểm; khôn tìm: không tìm; Ý hai câu thực: Nguyễn Trãi say sưa, vui thú với sách vở, học hành, văn chương; không màng đến danh lợi. ràn: ràn gà: chỗ nhốt gà, ràn trâu: chỗ nhốt trâu. ra ràn: chim con mới nở, mới ra khỏi ổ, mới biết chuyền nẻo: khi, lúc tan: tan tác, li tán hầu: <từ cổ> đệm giữa câu. lầm: không đúng, không trúng.
Bảo kính cảnh giới 24 Ai trách hiềm cây, lại trách mình, Vốn xưa một cội thác cùng cành. Cành khô gấp bấy nay nên củi, Hột chín phơi chừ rắp để bình. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, Củi thiêu tiếng khóc cảm thần linh. Thế gian ai có thì cốc, Mựa nỡ cho khuây nghĩa đệ huynh. Cước chú: trách hiềm: <từ cổ> trách: chê, hiềm: oán. cội: gốc - chỉ nguồn gốc thác: chết bấy, chừ: từ đệm rắp: định, toan cảm: (hành động) gây sự cảm ứng đến thần linh cốc: hiểu, biết, trong giác ngộ mựa nỡ: đâu nỡ khuây: quên, biến âm trong quên khuấy nghĩa đệ huynh: tình nghĩa anh em
Bảo kính cảnh giới 25 Cơn cớ nguyền cho biết sự do, Xem mà quyết đoán lấy cương nhu. Được thua cứ phép làm thằng mặc, Cao thấp nài nhau tựa đắn đo. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, Hoà hưu thì khiến nõ tù mù. Tội ai cho nấy cam danh phận, Chớ có thân sơ mới trượng phu. Cước chú: cơn cớ: duyên do, nguyên do nguyền cho: mong cho biết sự do: biết được sự việc do đâu, vì đâu cương nhu: cứng mềm; chỉ sự linh hoạt trong đối nhân xử thế; thằng mặc (thừng mực): là dụng cụ đo của thợ mộc được làm bằng sợi dây nhuộm đen bằng mực tàu, thợ dùng dây nảy trên mặt gỗ làm dấu để cưa cho thẳng; chỉ quy chuẩn, chuẩn mực nài: đối phó, xử trí. đắn đo: đo đạc lỗi thác: sai nhầm sá toan: nên tính toán, lo toan ủy khúc: khúc mắc, ngoắt ngoéo. hoà hưu: <từ cổ> dàn hoà và thôi kiện cáo. nõ: chẳng có chi, chẳng hề tù mù: mập mờ, không rõ ràng
Bảo kính cảnh giới 26 Trong tạo hoá có cơ mầu, Hay đủ hay dừng, mới kẻo âu. Nước biếc non xanh, thuyền gối bãi, Đêm thanh nguyệt bạc, khách lên lầu. Chén châm rượu đục ngày ngày cạn, Túi quảy thơ nhàn chốn chốn thâu. Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. Cước chú: cơ mầu: ý trời (thiên cơ) hay đủ hay dừng: biết đủ, biết dừng kẻo âu: không phải lo âu châm rượu: rót rượu quảy thơ: gánh thơ thâu: thu lại, gom lại kham: có thể, hạ: cúi mình, "chịu, chịu làm phận dưới" Nghiêm Quang (Trung Quốc): được bạn hiền là vua Lưu Tú vời ra làm quan, nhưng vốn không ham danh lợi nên chọn ở núi Phú Xuân cày cấy câu cá. từ: từ chối Đồng Giang: tên sông, nơi ẩn sĩ Nghiêm Quang câu cá, trốn đời. nấn một đài câu: nấn ná ở lại quê nhà câu cá.
Bảo kính cảnh giới 27 Một vườn hoa trúc, bốn bề thâu, Lánh thân nhàn được thú mầu. Dưới tạc nên ao chín khúc, Trong nuôi được cá nghìn đầu. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, Bếp thắng chè thô cổi khuở âu. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, Dầu về dầu ở mặc ta dầu. Cước chú: hoa trúc: cây hoa và cây trúc thâu: thu lại, gom lại thú mầu: thú kì diệu (mầu trong nhiệm mầu) tạc: đào khúc: đoạn nghìn đầu: nghìn con cá lần: dò, mò, lưu tích trong lần mò, lần hồi cờ: bộ cờ; chơi cờ thấp: trái với cao tan: tiêu hết cổi: giải sầu, giải phiền khuở âu: lúc, khi gặp chuyện âu lo nhẫn: ví như, nếu, dầu nhẫn. đuốc: bó củi dùng để đốt sáng
Bảo kính cảnh giới 28 Nghìn dặm xem mây nhớ quê, Chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. Một bầu phong nguyệt nhàn tự tại, Hai chữ "công danh" biếng vả vê. Dẫn suối nước đầy cái trúc, Quảy trăng túi nặng thằng hề. Đã ngoài chưng thế dầu hơn thiệt, Chẳng quản ai khen, chẳng quản chê. Cước chú: cổi ấn: giải ấn từ quan vả vê: ham muốn; biếng vả vê: không ham muốn gì cái trúc: cây trúc, rặng trúc thằng hề: tiểu đồng, hề là đứa ở trai, còn gọi là hề đồng ngoài chưng thế: xuất thế, rời bỏ chốn quan trường chẳng quản: mặc kệ, không quản, không lo
Bảo kính cảnh giới 29 Chớ người đục đục, chớ ta thanh, Lấy phải thì trung, đạo ở kinh. Rồi việc mới hay khuôn được thú, Khỏi quyền đã kẻo luỵ chưng danh. Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, Tám trận khôn hay chước Khổng Minh. Song viết huống còn non nước cũ, Mặc dầu thua được có ai tranh. Cước chú: Chớ người đục đục chớ ta thanh: diễn ý câu nói của Khuất Nguyên: "người đời đều đục chỉ mỗi ta trong". phải: đúng; trung: lòng trung quân ái quốc. đạo: nguyên lý, thường trỏ chung cả trường phái triết học đạo đức, như đạo Nho. kinh: sách vở, kinh điển của nho gia. rồi việc: rỗi việc khuôn: rập khuôn theo, nghĩa dẫn thân là hạn định trong một khung khổ nào đó. thú: ý hướng, chỉ thú. khỏi quyền: rời khỏi chốn cửa quyền lụy chưng danh: muộn phiền bởi danh lợi kẻo: khỏi, dứt bầu: loại cây ăn quả thuộc họ bí, thân leo, quả khô lấy vỏ làm đồ đựng nước, rượu. hòa: mà Nhan Tử: nhân vật lịch sử TQ: người trung thực, ngay thẳng, khí tiết Khổng Minh: vị quân sư mưu trí bậc nhất của Lưu Bị thời Tam Quốc chước: mưu chước song viết: tư gia, sản nghiệp huống: biểu thị quan hệ tăng tiến, hơn nữa.
Bảo kính cảnh giới 30 Chẳng khôn, chẳng dại, luống ương ương, Chẳng dại, người hoà lại chẳng thương. Bến liễu mới dời, thuyền chở nguyệt, Gác vân còn chử, bút đeo hương. Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, Đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. Văn đạt chẳng cầu, yên mỗ phận, Ba căn lều cỏ đất Nam Dương. Cước chú: ương ương: nửa nọ nửa kia, không hẳn thế này cũng không ra thế kia, dở dương, ẩm ương. hoà lại: lại (C2 lấy ý từ thành ngữ: dại cho người ta thương, chẳng dại người ta chẳng thương) gác vân: dịch chữ vân các, đồng nghĩa với vân đài, vân thự, chỉ nơi chứa sách. chử: lưu lại đeo: mang (bút đeo hương - bút viết như lưu, mang mùi hương thơm) Hai câu luận: Ý nói: một mình ngâm câu thơ về vẻ đẹp của hoa mai trắng trong tuyết trắng; cùng uống rượu với ánh hoa cúc vàng trong sương mùa thu. Chữ "đối uống" có thể hiểu hai cách: uống với hoa cúc; cùng với bạn uống rượu hoa cúc. văn đạt: tiếng tăm vang dội. Gia Cát Lượng trong bài Xuất sư biểu có câu: "Chẳng cần tiếng tăm nổi khắp chư hầu." yên mỗ phận: yên phận của mình Nam Dương: địa danh ở tỉnh hồ bắc, Trung Quốc ngày nay, là nơi Khổng minh Gia Cát Lượng dựng lều ở ẩn.
Bảo kính cảnh giới 31 Chân mềm ngại bước dặm mây xanh, Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh. Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, Thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. Ân tây là ấy yêu dường chúa, Lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh. Bui có một niềm trung hiếu cũ, Chẳng nằm, thức dậy nẻo ba canh. Cước chú: dặm mây xanh (thanh vân lộ), ví với ngôi cao, hoạn lộ; hương: Mùi thơm; cách: Xa lìa; gác vân: Thư phòng, nơi chứa sách; ân (ơn) : Bổng lộc, tước vị vua chúa ban cho bề tôi; tây (tư) : Nỗi lòng sâu kín; lỗi thác: Sai, nhầm; lụy bởi danh: Bị trói vào, vướng vào danh lợi; bui: Duy chỉ.
Bảo kính cảnh giới 32 Mọi việc dừng, hân hết mọi âu, Điền viên lánh mặc ta dầu. Tác ngâm song có mai và điểm, Dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. Dưới công danh nhiều thác cả, Trong ẩn dật có cơ mầu. Đạo quân thân nhẫn dầu ai lỗi, Hổ xanh xanh ở trốc đầu. Cước chú: dừng: ngừng lại hân: mừng, cười vui. dầu: như vậy tác ngâm...: một mình ngâm câu thơ bên song cửa có hoa mai; điểm: đồng nguyên với chấm, đốm. dời: di chuyển đến cỗ khác; rèm: rèm che cửa; nguyệt một câu: bóng trăng hình bán nguyệt như chiếc móc câu; thác: sai, lầm cơ mầu: thiên cơ - điều kì diệu trời cho lỗi: không đúng, không theo chính đạo; dầu ai lỗi: dầu ai không theo đạo (mình vẫn giữ đạo quân thân) hổ: thẹn, lưu tích trong xấu hổ, hổ hang. xanh xanh: trời xanh ở trốc đầu: ở trên đầu. Ý nói: sống giữ đạo không hổ với trời xanh trên đầu