- Xu
- 13,808,783
Bảo kính cảnh giới 3
Có của hằng cho lại có thông,
Tích nhiều con cháu nõ trông.
Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu,
Bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông.
Hiềm kẻ say chưng bề tửu sắc,
Hoạ người thìn được thói cha ông.
Còn nhiều sá họp toan ăn uống,
Tám chín mươi thì vạn sự không.
Cước chú:
của hằng: dịch từ chữ hằng sản, sản hằng
thông: đủ hết, đủ cả.
tích: tích trữ
nõ: chẳng; nõ trông: chẳng trông mong, chẳng hề trông
Lưu Quý: tức Hán Cao Tổ Lưu Bang (256 - 195) là vị hoàng đế sáng lập nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc
đâu: không
Nguỵ Trưng: (580- 643), tự Huyền Thành, người Cự Lộc, nay là huyện Cự Lộc thành phố Hình Đài tỉnh Hà Bắc. Ông là nhà chính trị, nhà tư tưởng gia, nhà sử học đời Đường
há: nào có
tông: tổ tông
hiềm: e sợ
họa: may ra
thìn: gìn giữ
câu 7, 8: ý nói nhiều kẻ chỉ tụ họp ăn uống chơi bời, đến khi chết thì cũng chẳng còn lại gì.
Có của hằng cho lại có thông,
Tích nhiều con cháu nõ trông.
Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu,
Bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông.
Hiềm kẻ say chưng bề tửu sắc,
Hoạ người thìn được thói cha ông.
Còn nhiều sá họp toan ăn uống,
Tám chín mươi thì vạn sự không.
Cước chú:
của hằng: dịch từ chữ hằng sản, sản hằng
thông: đủ hết, đủ cả.
tích: tích trữ
nõ: chẳng; nõ trông: chẳng trông mong, chẳng hề trông
Lưu Quý: tức Hán Cao Tổ Lưu Bang (256 - 195) là vị hoàng đế sáng lập nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc
đâu: không
Nguỵ Trưng: (580- 643), tự Huyền Thành, người Cự Lộc, nay là huyện Cự Lộc thành phố Hình Đài tỉnh Hà Bắc. Ông là nhà chính trị, nhà tư tưởng gia, nhà sử học đời Đường
há: nào có
tông: tổ tông
hiềm: e sợ
họa: may ra
thìn: gìn giữ
câu 7, 8: ý nói nhiều kẻ chỉ tụ họp ăn uống chơi bời, đến khi chết thì cũng chẳng còn lại gì.