Tự thán 20 Thế những cười ta rằng đứa thơ, Dại hoà vụng nết lừ cừ. Lừa tìm ngàn Bá nhờ mai bảo, Thuyền nổi dòng thu có nguyệt đưa. Ngoài cửa mừng người dầu cái vẹt, Trong nhà thết khách mặc con cờ. Áo dành một tấm cơm hai bữa, Phận ấy chưng ta đã có thừa. Cước chú: thế: đời thơ: thi ca dại hòa vụng: dại dột và vụng về lừ cừ: âm cổ của lừ khừ ngàn Bá: dịch chữ Bá ngạn (bờ sông Bá), trên sông Bá có cầu Bá dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo cái vẹt: chim vẹt con cờ: quân cờ
Tự thán 21 Làm người hay một hoạ hay hai, Mựa cậy sang mựa cậy tài. Tiết trực cho bằng đá sắt, Đường đi sá lánh chông gai. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, Đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, Đôi co ai dễ kém chi ai. Cước chú: hay: biết họa: may ra hay một họa biết hai: biết một, may ra biết hai mựa: chớ, không tiết trực: khí tiết, cương trực sá: hãy, nên qua ngọt: đắng ngọt (đối nhau) mối: đầu sợi dây ngỡ ốc: tưởng, nghĩ nhượng khiêm: khiêm nhường mỹ đức: đức đẹp
Tự thán 22 Đương cơ ai kẻ khứng nhường ai, Thua được tình cờ có một mai. Gạch quãng nào bày với ngọc, Sừng hằng những mọc qua tai. Làm lành mới cậy chớ làm dữ, Có đức thì hơn nữa có tài. Mấy kẻ tư văn sinh đất Việt, Đạo này nối nắm để cho dài. Cước chú: đương cơ: đứng trước cơ hội khứng: có thể, sẵn lòng, vui lòng thua được: chuyện mất, được một mai: rồi đây (tương lai gần), cấu trúc một mai = một sớm = một hôm. Ý chỉ chuyện được mất chỉ như trở bàn tay gạch: để xây nhà; quãng nào: khi nào; Ý cả câu: gạch(vốn tầm thường) có khi nào lại bày cùng với ngọc (vốn quý giá) Câu 4: sừng (của con vật) luôn mọc qua tai cậy: được nhờ Câu 6: có đức còn hơn có tài đạo này: đạo lí, đạo làm người nối nắm: nối lại, nắm giữ, giữ gìn
Tự thán 23 Nẻo xưa nay cũng một đường, Đây xốc xốc nẻo tam cương. Đạo này để trong trời đất, Nghĩa ấy bền chưng đá vàng. Gió gấp hay là cỏ cứng, Đục nhiều dễ biết đường quang. Tôi ngươi thì một lòng trung hiếu, Mựa để nghìn đời tiếng hổ hang. Cước chú: xốc xốc: chăm lo luôn luôn", "chăm chắm để tâm vào điều gì đó" tam cương: ba giềng, ba giềng mối chính của các mối quan hệ nhân luân là Vua - tôi, cha - con, vợ - chồng. Hai câu đầu: nẻo xưa hay nẻo nay thì chỉ có một đường luôn đeo đuổi: nẻo tam cương - nẻo đạo lí làm người. bền chưng đá vàng: bền như đá vàng Câu 5,6: nhìn gió thổi mạnh sẽ biết cỏ cứng (mềm); qua đường bụi bặm dễ nhận thấy đường quang; ý trải qua thăng trầm sẽ biết được những điều giá trị, tốt đẹp tôi - ngươi: tôi - bạn mựa: chớ hổ hang: tiếng xấu, đáng xấu hổ
Tự thán 24 Ngồi coi tháng lọn miễn ngày qua, Luống phụ triều đình luống phụ nhà. Đầu kế lăng căng những hổ, Thân hèn lục cục mỗ già. Giang san cách đường nghìn dặm, Sự nghiệp buồn đêm trống ba. Nợ cũ chước nào báo bổ, Ơn sày ơn chúa miễn ơn cha. Cước chú: lọn: vẹn, trọn, suốt, hết miễn: và, với luống phụ: không phụ đầu kế: đầu kết búi tóc ở lăng căng: <từ cổ> vẻ bệnh tật trầm trọng, xơ xác. hổ: xấu hổ, hổ thẹn lục cục: <từ cổ> thô lậu, quê kệch mỗ: tôi, ta trống ba: ba canh chước: cách, phương cách báo bổ: báo đáp sày (sư): thầy dạy; Câu 8: ơn thầy, ơn vua, lẫn ơn cha
Tự thán 25 Xin làm mỗ bậu quản giang san, Có biết đâu là sự thế gian. Củi hái mây dầu trúc múa, Cầm đưa gió mặc thông đàn. Ngày xem hoa rụng chẳng cài cửa, Tối rước chim về mựa lạc ngàn. Gưởi tính ngư tiều hai đứa lẩn, Của ai non nước khiến ta bàn. Cước chú: làm mỗ bậu: làm bạn mây: mây trời; củi hái mây: hái củi (trên núi) như đi trong mây, như hái cả mây dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo cầm: đàn mựa: chớ, không gưởi: gửi ngư tiều: người chài cá, người kiếm củi
Tự thán 26 Trời phú tính, uốn nên hình, Ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. Há chẳng biến dời cùng thế thái, Những âu tây tối có thần minh. Cưu lòng nhụ tử làm thơ dại, Ca khúc Thương Lang biết trọc thanh. Xét sự đã qua hay sự đến, Bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. Cước chú: uốn: nắn thành, tạo nên trừng trừng: khư khư, khăng khăng khuở: lúc há: nào có, có lẽ đâu, liệu có thế thái: thói đời âu: lo tây tối có thần minh: <từ cổ> chỗ riêng tây tối tăm, cõi lòng sâu kín chỉ có mình và thần linh biết được cưu lòng: mang lòng, ôm lòng nhụ tử: trẻ con Thương Lang: dòng nước trong xanh, nơi Khuất Nguyên gặp ngư phủ. trọc thanh: đục trong
Tự thán 27 Thiêu hương, đọc sách, quét con am, Chẳng Bụt, chẳng tiên, ắt chẳng phàm. Ánh cửa trăng mai tấp tấp, Kề song gió trúc nồm nồm. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, Dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. Tiêu sái mấy lòng đà mạc được, Bảo chăng khứng mạc một lòng thơm. thiêu hương: đốt hương con am: chiếc lều cỏ phàm: người phàm tục tấp tấp: (dáng cành mai theo từng cơn gió mà) đập đập (vào song cửa sổ) nồm nồm: vẻ (gió nồm thổi) ấm áp và hài hoà Thiếu Thất: ngọn núi ở phía bắc huyện đặng phong (Hà Nam, Trung Quốc) và ở phía tây ngọn Thái Thất, hai ngọn này được gọi chung là tung sơn. Đỉnh núi rêu phủ in thành ba chữ "văn bút phong", nét rêu đen như vết mực, cạo đi lại mọc đen như cũ. Liêm Khê: Chu Liêm Khê (1017-1073) nổi tiếng về việc đưa tư tưởng Đạo giáo vào đạo học. lục: xanh tràm: nhất nhựa của cây tràm, màu dùng để nhuộm vải. tiêu sái: thảnh thơi đà: đã mạc: <từ cổ> hình dung ra khứng (khẳng): <từ cổ> có thể, biểu thị sự đồng ý, thuận ứng, vui lòng, sẵn lòng làm gì.
Tự thán 28 Non tây bóng ác đã măng tằng, Dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. Thư nhạn rạc rời khi gió, Tiếng quyên khắc khoải khuở trăng. Gia sơn cũ còn mường tượng, Thân sự già biếng nói năng. Khó ngặt qua ngày xin sống, Xin làm đời trị mỗ thái bình. Cước chú: non tây: núi tây bóng ác: bóng mặt trời măng tằng: lờ mờ, nhá nhem, chạng vạng tối, mơ hồ. dìn: thấy tùng thu: cây tùng và cây thu, hay trồng trong nghĩa trang, sau dùng để chỉ thay cho phần mộ, nhất là phần mộ của song thân. vãng: đi; chừng: quãng đường hoặc khoảng thời gian xác định đại khái. thư nhạn: chỉ thư tín buộc ở chân con nhạn. khuở: lúc, thuở gia sơn: núi nhà, trỏ quê nhà. thân sự: <từ cổ> tình trạng cơ thể khó ngặt: khó khăn, ngặt nghèo
Tự thán 29 Phúc thay sinh gặp khuở thăng bình, Nấn ná qua ngày được dưỡng mình. Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, Trên đầu luống đội đức triều đình. Tuổi cao tóc bạc, cái râu bạc, Nhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. Ở thế đấng nào là của trọng, Vui chẳng đã đạo làm lành. Cước chú: Câu 1: Phúc thay sinh ra gặp thuở (vào thuở) thanh bình bậu bạn: bè bạn luống đội: những đội nhà ngặt: nhà khó khăn