Ngôn chí 19 Nẻo có ăn thì có lo, Chẳng bằng cài cửa ngáy pho pho. Ngày nhàn mở quyển xem chu dịch, Đêm vắng tìm mai bạn lão Bô. Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc, Cho hay đường lợi cực quanh co. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, Chưa dễ bằng ai đắn mấy đo. Cước chú: nẻo: nếu chu dịch: tức sách dịch, một trong những kinh điển quan trọng của nho gia. lão Bô (967-1028), tự Quân Phục, ẩn sĩ, nhà thơ, từ gia, thư Pháp Gia nổi tiếng đời Bắc Tống, người thôn hoàng hiền nước Đại Lý (nay là thôn Hoàng Hiền, Trấn Cừu Thôn, thành phố Phụng Hoá), từ nhỏ đã hiếu học, hiếu cổ, thông chư tử bách gia, tính cô độc, cao khiết, điềm đạm, thích bần hàn, không đua danh lợi... cho hay: tổ hợp biểu thị điều khắp nêu ra ở dưới là kết luận mang tính phổ quát rút ra từ những luận cứ vừa nêu ở trên. tuồng: phó từ (không có nghĩa) đứng trước từ chỉ thời gian cốc được: biết được
Ngôn chí 20 Dấu người đi la đá mòn, Đường hoa vướng vất trúc lòn. Cửa song giãi, xâm hơi nắng, Tiếng vượn kêu, vang cách non. Cây rợp, tán che am mát, Hồ thanh, nguyệt hiện bóng tròn. Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn, Ủ ấp cùng ta làm cái con. Cước chú: la đá: âm cổ của "đá" (danh từ) lòn: vươn qua các khoảng hẹp (lòn qua: cúi đầu đi qua) giãi: phơi ra trải ra xâm: dần dần nhích vào, làm ấm dần lên. cách: ngăn cái: mẹ
Ngôn chí 21 Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi, Ngày tháng bằng thoi một phút cười. Thế sự: người no ổi tiết bảy, Nhân tình: ai ỏ cúc mùng mười. Thuyền chèo đêm nguyệt sông biếc, Cây đến ngày xuân lá tươi. Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, Lòng nào vạy, mỗ hây hây. Cước chú: rắp rắp: thấm thoắt. thoi: chiếc thoi đưa, chỉ thời gian qua rất nhanh, như chiếc thoi đưa qua đưa lại no: đầy dạ dày ổi: cây ổi, trái ổi tiết: chỉ khoảng thời gian bảy: số đếm (ở đây trong phép đối với câu dưới, hiểu là ngày bảy, mùng bảy) ỏ: quan tâm đến, đoái đến, lưu tích còn trong ỏ ê cúc: hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ (Hai câu 3, 4: người đời đã đầy đủ cái này thì không còn quan tâm đến cái khác nữa) vạy: cong mỗ: ta, tôi hây hây: còn nguyên, không si sứt
謾述 Mạn thuật 1 Ngày tháng kê khoai những sản hằng, Tường đào ngõ mận ngại thung thăng. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, Lòng thế tin chi mặt nước bằng. Đìa cỏ được câu ngâm gió, Hiên mai cầm chén hỏi trăng. Thề cùng vượn hạc trong hai ấy, Thấy có ai han chớ đãi đằng. Cước chú: sản: chỉ sản nghiệp cố định như ruộng đất, vườn tược, phòng ốc. hằng: thường, luôn, mãi Cửa (ngõ) mận tường đào: ở đây để chỉ chốn triều trung. thung thăng: đi lại tự do thoải mái đạo: nguyên lý, thường chỉ chung cả trường phái triết học đạo đức, như đạo Nho. cậy: dựa non: núi khỏe: trái với yếu lòng thế: lòng dạ thế gian tin chi: tin gì, tỏ ý phủ định, (giống như làm chi, nài chi) mặt nước bằng: mặt nước phẳng lặng; nghĩa câu 4: lòng dạ thế nhân như mặt nước, dù bên ngoài "phẳng lặng" nhưng không thể tin được. đìa (trì): đầm ao câu ngâm: câu thơ ngâm nga han: hỏi (hỏi han) đãi đằng: nói chuyện, giãi bày tâm sự
Mạn thuật 2 Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, Nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. Người tham phú quý người hằng trọng, Ta được thanh nhàn ta sá yêu. Nô bộc ắt còn hai rặng quýt, Thất gia chẳng quản một con lều. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng, Lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. Cước chú; miễn: chỉ cần thị triều: chỉ chốn danh lợi, hay triều đình. chẳng: từ phủ định Đường Nghiêu: hai đời vua thịnh trị bên Trung Quốc Câu 3, 4 ý đối lập: người tham lam coi trọng tiền tài phú quý; ta chỉ yêu thú thanh nhàn hai rặng quýt: điển tích (quất nô): chỉ gia sản ít ỏi. thất gia: nhà cửa tiêu sái: thảnh thơi
Mạn thuật 3 Có mống, tự nhiên lại có cây, Sự làm vướng vất, ắt còn chầy. Thuỷ chung mỗ vật đều nhờ chúa, Động tĩnh nào ai chẳng bởi sày. Hỉ nộ cương nhu tuy đã có, Nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây. Hay văn hay vũ thì dùng đến, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. Cước chú: mống: mầm, chồi sự làm: việc làm vướng vất: vướng vít, không trôi chảy chầy: chậm mỗ: thường đứng trước danh từ, từ phiếm chỉ, nọ, nào đó, trỏ người hay sự vật nào đó chưa biết một cách rõ ràng xác định vật: các sự vật tồn tại trong thế giới nào: từ đứng trước đại từ khác (trỏ nơi chốn), ví dụ: nào đâu: đâu đâu sày: tiên sư, người dạy học hỉ nộ: vui mừng, bực bội cương nhu: cứng mềm mựa: chớ, không khôn ngay: khôn ngoan, ngay thẳng kháo: khéo léo
Mạn thuật 4 Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, Trông thế giới phút chim bay. Non cao non thấp mây thuộc, Cây cứng cây mềm gió hay. Nước mấy trăm thu còn vậy, Nguyệt bao nhiêu kiếp nhẫn nay. Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, Bui một lòng người cực hiểm thay. Cước chú: giắt tay: kẹp, "giắt tay vào lưng quần kiểu ba ba, dáng một người trầm ngâm", "giắt tay" cũng có thể là chỉ việc khoanh hai tay trước ngực, rồi kẹp hai bàn tay giữa hai nách, thể hiện dáng đi bách bộ, vừa đi vừa nghĩ. thuộc: biết rõ nhẫn: đến, cho đến chưng: trợ từ, không có nghĩa thông: hiểu bui: chỉ cực hiểm: cực kì, vô cùng nguy hiểm
Mạn thuật 5 Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, Cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. Say minh nguyệt chè ba chén, Địch thanh phong lều một căn. Ngỏ cửa nho chờ khách đến, Trồng cây đức để con ăn. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, Chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. Cước chú: nhàn: vô sự, an tĩnh, hư không phận: cái số đã định trước cho mỗi người, thân phận, phận vị. cửa quyền: chốn quyền môn (chốn quan trường) xung xăng: hăm hở, hăng hái địch: làm, tạo tác, dựng (lều) dầu: tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo. thiên mệnh: mệnh trời chen chúc: bon chen, xô lấn nhau
Mạn thuật 6 Đường thông khuở chống một cày, Sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. Bẻ cái trúc hòng phân suối, Quét con am để chứa mây. Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá, Rừng tiếc chim về ngại phát cây. Dầu Bụt dầu tiên ai kẻ hỏi, Ông này đã có thú ông này. Cước chú: đường thông: hiểu theo nghĩa đen: đường cây thông khuở: khoảng thời gian, như "khi", "lúc", "thời". chống một cày: "chống cày" được coi như là một biểu tượng cho cuộc sống tự trồng trọt (tạc tỉnh canh điền) nuôi thân của các ẩn sĩ. vuỗn: vẫn khuây: khuây khỏa cái trúc: cành trúc hòng: định, muốn, mong phân suối: dùng cành trúc rẽ nước suối (hoặc dò đáy nước suối để bước qua). mây: mây trên trời đìa: đầm ao chăng: chẳng
Mạn thuật 7 "Ở chớ nề hay", học cổ nhân, Lánh mình cho khỏi áng phong trần. Chim kêu cá lội yên đòi phận, Câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân. Nhà ngặt túi không tiền mẫu tử, Tật nhiều thuốc rặt vị quân thần. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, Sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. Cước chú; nề: câu chấp, quan ngại, lấy làm khó hay: thường, luôn áng: tập hợp của nhiều sự vật đòi: theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo, "mạc đòi khi ấy: tuỳ cơ hội. Mạc đòi phúc: tuỳ theo sự đòi hỏi của công trạng" câu: bắt cá bằng cần câu quạnh: một mình, cô độc nhà ngặt: cảnh nhà nghèo khó túi không : trong túi không có gì tiền mẫu tử: tiền mẹ tiền con, tiền lớn tiền bé vị quân thần: đông y chia thuốc thành bốn vị quân - thần - tá - sứ, vị quân là vị chủ yếu, thần là vị thứ hai, tá là vị giúp cho vị chủ yếu, sứ là vị dẫn thuốc. Bốn vị này phối hợp với nhau làm thành một thang. lãng đãng: rong chơi khắp nơi, lang thang. sá: đâu, đâu có áng: tập hợp của nhiều sự vật thủy vân: mây và nước, chỉ cảnh trời nước mênh mông nước liền mây trời.