Nội Dung Bài Học: (Bản rút gọn, ghi chép) I. Tác giả, tác phẩm: < SGK Ngữ Văn 11/94) II. Đọc hiểu văn bản: 1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tà: a. Bức tranh thiên nhiên: - Âm thanh: Tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve -> Gợi cảm giác tĩnh lặng, buồn. - Hình ảnh, màu sắc: + "Phương Tây đỏ rực như lửa cháy" + "Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn" - > Dấu hiệu của sự lụi tàn, ảm đạm. - Đường nét: "Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời." - Nghệ thuật: Nhịp điệu câu văn chậm rãi; giàu tính nhạc, hình ảnh -> Bức tranh thiên nhiên êm dịu, đượm buồn. => Nét vẽ giản dị, chân thật tạo nên cái hồn của làng quê. b. Bức tranh sinh hoạt: - Cảnh chợ tàn: + Người về hết, tiếng ồn ào cũng mất. + Trên đất chỉ còn lại rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía. + Một mùi ẩm bốc lên. -> Bức tranh nghèo nàn, xơ xác. - Hình ảnh những kiếp người tàn: + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom nhặt nhạnh những thứ thứ còn sót lại ở chợ. +Mẹ con chị Tí: Với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách. +Bà cụ Thi: Hơi điên đến mua rượu, đi lần vào bóng tối với giọng cười khanh khách đáng sợ. +Hai chị em Liên với gian hàng tạp hóa nhỏ -> Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ gợi sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo. c. Bức tranh tâm trạng: - Lòng buồn man mác trước giờ khắc của ngày tàn. - Cảm nhận được mùi riêng của đất. - Động lòng thương trẻ em nghèo. - Quan tâm, xót thương với sự vất vả cảu mẹ con chị Tí. -> Liên là 1 cô bé có m hồn tinh tế, nhạy cảm, biết chia sẻ và cảm thông với những người nghèo. 2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya: * Hình ảnh bóng tối và ánh sáng: - Bóng tối bao la phủ trùm tất cả, cả phố huyện chìm trong bóng tối - Ánh sáng nhỏ bé yếu ớt chỉ là quầng, là khe, là vệt, là chấm và cuối cùng chỉ là hột sáng thưa thớt ⇒ Có sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, hình ảnh ngọn đèn leo lét nơi quán hàng chị Tí là biểu tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi lay lắt, mù tối của những người cùng khổ trong biển đêm mênh mông của cuộc đời. Ngọn đèn ấy tuy yếu ớt nhưng vẫn là niềm lạc quan sống của những kiếp người nhỏ bé vô danh, vô nghĩa không tương lai, hạnh phúc trong xã hội cũ. b. Đời sống của những kiếp người nghèo khó trong bóng tối: - Sống quẩn quanh, đơn điệu, tẻ nhạt, không lối thoát: + Chị Tí chiều nào cũng dọn hàng nước. + Bác Siêu hàng phở tối nào cũng nhóm lửa.. +Gia đình bác Xẩm: Ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, góp chuyện bằng tiếng đàn bầu bật lên trong im lặng. +Chị em Liên ngày nào cũng trông cửa hàng, tối nào cũng tính tiền hàng. - Sống nghèo khổ tội nghiệp: +Mẹ con chị Tí: Ngày thì mò cua bắt tép, tối đến chị dọn hàng nước dù chẳng kiếm là bao nhưng ngày nào cũng dọn từ chập tối đến đêm. + Bác Siêu bán món quà xa xỉ, cả phố huyện này không ai có đủ tiền để mua. + Gia đình bác Xẩm chưa hát vì chưa có khách nghe. Thằng con bò ra đất.. vùi trong cát ben đường. => Cuộc sống nghèo khổ, tội nghiệp, tối tăm. Nhịp sống tẻ nhạt, tù túng, quẩn quanh, vô nghĩa, nhàm chán và bế tắc. - Vẫn ước mơ: "Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ." => Ước mơ mơ hồ càng tô đậm tình cảnh tội nghiệp của những con người sống mà không biết số phận mình sẽ ra sao. Nhận xét về nghệ thuật: Giọng văn chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ. 3. Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ tàu: A. Chuyến tàu đến trong sự háo hức, đợi chờ của hai đứa trẻ: -Ánh sáng rực rỡ: + Đèn ghi đã ra kia rồi. + Ngọn lửa xanh biếc. + 1 làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa. + Các toa đèn sáng trưng. - Âm thanh ồn ả: + Tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại. +Tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi. + Tiếng hành khách ồn ào, khe khẽ. +Tiếng còi rít lên, tàu rầm rộ đi tới. B. Chuyến tàu đi qua trong niềm nuối tiếc của hai đứa trẻ: - Để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt. - Chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng xa xa mãi. - Khuất sau rặng tre. - Tiếng vang động của xe hỏa đã nhỏ dần.. không nghe thấy nữa. - Hồi ức về Hà Nội chợt ùa vềtrong Liên: "Liên lặng theo những mơ tưởng. Hà Nội xa xăm.. huyên náo." C. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu: - Biểu tượng của một thế giới khác: Sự giàu sang, rực rỡ ánh sáng, náo nhiệt hơn. - Hình ảnh của Hà Nội, của những ký ức tuổi thơ êm đềm. - Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh bế tắc. 4. Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm: -Niềm thương cảm, xót xa dành cho những kiếp người nhỏ bé vô danh, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội cũ. - Phát hiện ra trong những con người đó vẻ đẹp khuất lấp, cái tình người không gì có thể phai nhòa. - Trân trọng, nâng đỡ những ước mơ, hy vọng vào 1 ngày mai tươi sáng hơn. III. Tổng kết 1. Nội dung: -Niềm xót thương với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối nơi phố huyện nghèo. - Bộc lộ sự trân trọng, ước mơ đổi đời tuy còn mơ hồ của họ. 2. Nghệ thuật: - Cốt truyện đơn giản, kiểu truyện trữ tình. - Giọng văn nhẹ nhàng, trầm tĩnh, lời văn bình dị, tinh tế. - Yếu tố: Hiện thực và lãng mạn. - Cảnh thiên nhiên giàu chất thơ và tâm trạng nhân vật được miêu tả nhẹ nhàng, tinh tế. HẾT!