- Xu
- 13,789,390
- VNB
- 1,128,247
Bài viết: 2022 



Bài tập trắc nghiệm: Trao duyên - Truyện Kiều
Bài tập Trắc nghiệm Trao duyên (Trích Truyện Kiều) bao gồm hệ thống câu hỏi luyện tập từ cấp độ nhận thức, thông hiểu đến những câu hỏi yêu cầu tư duy cao hơn.. giúp các em học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học, giúp giáo viên có thế kiểm tra được kiến thức tổng quát của học sinh.
Ngoài các bài tập tự luận, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm còn khiến các em hứng thú hơn với giờ học. Các câu hỏi trong topic bài tập này có thể được sử dụng để làm phiếu kiểm tra 15 phút, kiểm tra bài cũ, hoặc đưa vào các đề thi, kiểm tra giữa kì, cuối kì.
A. Về văn bản đoạn trích:
Vị trí đoạn trích "Trao duyên"
"Trao duyên" là một trích đoạn trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. Đây là những lời Thúy Kiều nói với Thúy Vân trong đêm trước khi theo Mã Giám Sinh dẫn thân vào con đường lưu lạc. Trước đó, nàng đã quyết định bán thân để có ba trăm lạng cứu cha và em. Việc nhà đã thu xếp ổn thỏa, nàng đã làm tròn chữ "hiếu". Vậy còn mối tình của nàng với Kim Trọng sẽ như thế nào? Khi Kim Trọng hộ tang chú xong, trở lại không thấy nàng, chàng sẽ đau khổ biết bao nhiêu? Kiều phải làm gì cho chàng và cả cho mình nữa? Trong đêm ây, Kiều đã khoc rất nhiều, khóc cho mình, cho người yêu, cho mối tình tan vỡ: "Một mình nàng, ngọn đèn khuya - Áo dầm giọt tủi, tóc se mái đầu". Tiếng khocs ai oán khiến Thúy Vân chợt tỉnh giấc, "ghé đến ân cần hỏi han". Lúc này, Kiều chợt nảy ra ý định trao duyên cho Vân, nhờ em thay mình trả nghĩa cho chàng Kim.
"Trao duyên" là bi kịch mở đầu cho chuỗi bi kịch mưới lăm năn đằng đẵng của Kiều.
Bố cục đoạn trích "Trao duyên"
Đoạn trích chia làm 3 phần:
- Phần 1: 12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục và trao duyên cho Vân;
- Phần 2: 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò em;
- Phần còn lại: Kiều đau đớn hướng về Kim Trọng mà than khóc, tạ từ chàng.
Nội dung đoạn trích "Trao duyên"
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. Qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.
Nghệ thuật đoạn trích "Trao duyên"
- Miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc;
- Kết hợp ngôn ngữ đối thoại với độc thoại nội tâm;
- Ngôn ngữ vừa bác học, vừa bình dân;
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật hiệu quả: Điệp, đối, liệt kê..
B. Câu hỏi trắc nghiệm "Trao duyên"
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Vị trí của sự việc Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân?
A. Đêm cuối cùng sau khi Kiều bán mình cho Mã Giám Sinh;
B. Sau khi Kim Trọng hộ tang chú trở về tìm Kiều;
C. Trước đêm Kim Trọng và Thúy Kiều thề nguyền;
D. Sau khi Thúy Kiều được Từ Hải cứu khỏi lầu xanh.
Câu 2. Trình tự diễn biến sự việc nào sau đây là hợp lý:
A. Kiều trao kỉ vật; dặn dò em;
B. Kiều Trao duyên, dặn dò em;
C. Kiều mở lời, trao duyên, trao kỉ vật, dặn dò Vân, tạ từ Kim Trọng;
D. Kiều mở lời, trao duyên, trao kỉ vật, dặn dò Vân, từ biệt cha mẹ, tạ từ Kim Trọng.
Câu 3. Tại sao Kiều nói "cậy em" chứ không phải "nhờ em", "mong em", "phiền em"?
A. Vì các từ ngữ trên có nghĩa giống nhau, nói thế nào cũng được; Kiều vốn tâm trngj rồi bời, nghĩ gì nói nấy.
B. Vì chữ "cậy" là chữ quen dùng của Kiều;
C. Vì các cách nói khác không hay bằng "cậy em";
D. Vì chữ "cậy" vừa bao hàm nghĩa nhờ vả, vừa thể hiện sự trông mong, tin tưởng của Kiều đối với Vân.
Câu 4. Dòng nào không thể hiện ý nghĩa của hành động Thúy Kiều mời em ngồi lên trên còn mình thì lạy và thưa với em?
A. Kiều muốn Vân hiểu rằng chuyện mình sắp nói ra là một chuyện hệ trọng;
B. Kiều lạy là lạy đức hi sinh cao cả của Vân (Vân sẽ phải lấy người không yêu làm chồng) ;
C. Kiều coi trọng Vân vì Vân lúc này là ân nhân mà mình phải chịu ơn;
D. Kiều muốn qua hành động đó thể hiện sự khính trọng của mình đối với Vân.
Câu 5. Em hiểu câu thơ "Giữa đường đứt gánh tương tư" như thế nào?
A. Đi đến giữa đường thì gặp tai họa;
B. Tình yêu lỡ dở, mối duyên tan vỡ;
C. Đi giữa đường bỗng nhớ nhung, tương tư người yêu;
D. Đang tương tư người yêu thì gặp chuyện chẳng lành.
Câu 6. Chữ "keo loan" trong câu thơ "Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em" hiểu theo nghĩa nào?
A. Thứ keo chế bằng huyết chim loan dùng để gắn kết các vật;
B. Tên một loại keo dùng để gắn kết các vật;
C. Tên một loại keo dùng để gắn "tơ thừa";
D. Cả A, B, C
Câu 7. Câu thơ "Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em" hiểu như thế nào?
A. Kiều nhờ Vân hãy dùng keo loan gắn kết tơ duyên của mình với Kim Trọng;
B. Kiều nhờ Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng; thay mình trả nghĩa cho chàng Kim;
C. Tình yêu tan vỡ, Kiều phó thác Kim Trọng cho Thúy Vân yêu thương, chăm sóc;
D. Kiều mặc cho em tự khu xử tình huống éo le này.
Câu 8. Tình yêu nồng nàn, say đắm giữa Kim Trọng và Thúy Kiều được Kiều kể lại với em qua câu thơ nào?
A. Vầng trăng vằng vặc giữa trời/ Đinh ninh hai miệng một lời song song;
B. Tóc tơ căn dặn tấc lòng/ Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương;
C. Kể từ khi gặp chàng Kim/ Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề;
D. Bây giờ trâm gãy gương tan/ Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân.
Câu 9. Phép tu từ được sử dụng trong câu: Kể từ khi gặp chàng Kim/ Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề là:
A. Phép điệp;
B. Phép đối;
C. Phép điệp, phép đối;
D. Phép nhân hóa: quạt ước, chén thề.
Câu 10. Tác dụng của phép tu từ trong câu: Kể từ khi gặp chàng Kim/ Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
A. Phép đối nhằm tạo nên ấn tượng về sự đối lập giữa ngày và đêm;
B. Phép nhân hóa khiến cho sự vật vô tri vô giac cũng biết ước hẹn, thế nguyền;
C. Phép điệp từ "khi" giúp liệt kê những khoảng thời gian khác nhau;
D. Phép điệp "khi", phép đối "ngày quạt ước/đêm chén thề" giúp người đọc cảm nhận được tình yêu nồng nàn, say đắm giữa Kim Trọng, Thúy Kiều.
Câu 11. "Sóng gió bất kì" mà Kiều nói với Vân trong câu: "Sự đâu sóng gió bất kì" là sự việc:
A. Gia đình Kiều bị vu oan, Kiều phải bán mình chuộc cha và em;
B. Gia đình Kim Trọng có tang, Kim Trọng phải về hộ tang chú;
C. Kiều phải tiếp khách lầu xanh;
D. Kiều bị Sở Khanh lừa.
Câu 12. Dòng nào không liên quan đến ý nghĩa câu: "Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai."
A. Bên hiếu bên tình, bên nào cũng nặng, khó có thể trọn vẹn được cả hai;
B. Hoàn cảnh trái ngang quá, buộc phải chọn một giữa hai lẽ "hiếu" và "tình";
C. Chữ "hiếu" nặng ngàn cân, vì ơn sinh thành dưỡng dục, Kiều chỉ có thể hy sinh tình yêu của mình;
D. Người yêu có thể tìm gặp sau, cha không thể không cứu, Kiều chọn cứu cha.
Câu 13. Sự thông minh, khéo léo của Kiều khi nhắc đến chữ "hiếu" thể hiện ở phương diện nào?
A. Nhắc đến chữ "hiếu", Kiều muốn dặn dò em ghi nhớ đạo làm con phải làm tròn chữ hiếu với cha mẹ;
B. Nhắc đến chữ "hiếu", Kiều mong em hãy hiểu cho sự hi sinh của mình vì gia đình mà đồng ý nối duyên với Kim Trọng;
C. Nhắc đến chữ "hiếu", Kiều có ý trách Vân vô tư, không lo cách cứu cha;
D. Nhắc đến chữ "hiếu", Kiều mong em hãy chăm sóc cha mẹ thay mình, sau khi mình rời đi theo Mã Giám Sinh.
Câu 14. "Tình máu mủ" trong câu: "Xót tình máu mủ thay lời nước non" được hiểu là:
A. Tình cảm Kim – Kiều;
B. Tình cảm cha – con (Vương Ông và Thúy Kiều) ;
C. Tình cảm chị em (Thúy Kiều – Thúy Vân) ;
D. Tình cảm chị em (Thúy Kiều – Vương Quan)
Câu 15. "Lời nước non" trong câu: "Xót tình máu mủ thay lời nước non" được hiểu là:
A. Lời của sông, của núi;
B. Lời thề nguyền trăm năm giữa Kim Trọng – Thúy Kiều
C. Lời Thúy Kiều muốn nói với Thúy Vân;
D. Lời Kiều dặn dò Vân.
Câu 16. Dòng nào không phải hàm ý của Kiều khi nói "Ngày xuân em hãy còn dài/ Xót tình máu mủ thay lời nước non" :
A. Em còn xuân xanh tuổi trẻ, nên nối duyên với Kim Trọng sẽ phù hợp hơn là chị;
B. Tuổi xuân của Vân vẫn còn dài rộng, còn mình bán thân coi như chấm hết; mong em hãy nể tình chị em ruột rà thân thiết mà thương chị, chấp nhận lời khẩn cầu của chị;
C. Kiều muốn Vân hiểu rằng, chỉ có tình chị em chân tình, gắn bó mới đủ tin cậy để thay nhau gánh lời "thề nước non" thiêng liêng, sâu nặng;
D. Kiều cũng xót xa cho Vân vì Vân phải lấy người mình không yêu – lấy người không yêu mình khi nối duyên với Kim Trọng.
Câu 17. Trong câu: "Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây", cụm từ "thịt nát xương mòn" là:
A. Là một câu tục ngữ;
B. Là một câu ca dao;
C. Là một quán ngữ;
D. Là một thành ngữ.
Câu 18. Nói đến "thịt nát xương mòn", Kiều dự cảm điều gì:
A. Kiều tự ý thức về thân phận hồng nhan bạc mệnh, dự cảm về bi kịch cuộc đời mình một cách sâu sắc.
B. Kiều dự cảm về ngày mình sẽ bị Mã Giám Sinh bạc đãi đến chết;
C. Kiều dự cảm sau khi trao duyên, Kiều sẽ đau đớn như tan xương, nát thịt;
D. Cả A, B, C.
Câu 19. Câu "Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây" không thể hiện ý nào sau đây:
A. Lời trao duyên đã hóa thành lời trăng trối, là ước nguyện cuối cùng của người trao;
B. Kiều mượn cả cái chết "ngậm cười chín suối" để nói lên sự thanh thản của mình nếu như Vân nhận lời nối duyên với chàng Kim;
C. Kiều mượn cả cái chết "ngậm cười chín suối" để uy hiếp em, buộc em phải nhận lời, nếu không mình sẽ chết;
D. Sự thông minh, khéo léo của Kiều khi thuyết phục Vân.
Câu 20. Để thuyết phục và trao duyên em, trong 12 câu đầu, Kiều đã:
A. Kiều không kìm nén được cảm xúc đau đớn xót xa của mình, lời nói đầy bi thương;
B. Kiều cố kìm nén cảm xúc, dùng lí trí để thuyết phục Vân bằng những lời lẽ thông minh, khéo léo; nhưng sâu thẳm là nỗi đau khôn xiết;
C. Kiều khi thì lí trí kìm nén, khi đau đớn đến ngất đi;
D. Kiều hoàn toàn tỉnh táo, lí trí trong việc nhờ cậy em, vì nàng vốn là người mạnh mẽ, quyết đoán.
Gợi ý đáp án:
1A; 2C; 3D; 4D; 5B; 6A; 7B; 8C; 9C; 10D;
11A; 12D; 13B; 14C; 15B; 16A; 17D; 18A; 19C; 20B
Xem tiếp bên dưới...
Chỉnh sửa cuối: